Muốn làm luật sư thì phải học giỏi môn gì? Tiêu chuẩn và điều kiện trở thành luật sư gồm những gì? Luật sư có máy loại? Thạc sĩ luật có học luật sư được không? Dưới đây công ty Luật Nhân Hậu sẽ giải đáp mọi thắc mắc của các bạn một cách chi tiết, từ đó các bạn có thể hình dung được quá trình để trở thành luật sư cụ thể như thế nào, giúp bạn có quyết định có nên theo học làm luật sư hay là không.
Quy trình trở thành luật sư như sau: Học để lấy bằng cử nhân luật (4 năm) –> Học khóa đào tạo nghề luật sư (1 năm) –> Tập sự hành nghề luật sư (1 năm) –> Kiểm tra quá trình tập sự hành nghề luật sư –> Cấp chứng chỉ hành nghề luật sư –> Gia nhập đoàn luật sư –> Hành nghề luật sư. Như vậy, tổng cộng có thể mất khoảng 6 – 7 năm để được hành nghề luật sư.
Mục lục
Tiêu chuẩn và điều kiện để trở thành luật sư, hành nghề luật sư
Tiêu chuẩn trở thành luật sư | Điều kiện hành nghề luật sư |
Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc | Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc |
Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật | Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật |
Có phẩm chất đạo đức tốt | Có phẩm chất đạo đức tốt |
Có bằng cử nhân luật | Có bằng cử nhân luật |
Đã được đào tạo nghề luật sư | Đã được đào tạo nghề luật sư |
Đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư | Đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư |
Có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư | Có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư |
Có chứng chỉ hành nghề luật sư | |
Gia nhập một Đoàn luật sư |
1. Tiêu chuẩn trở thành luật sư
Tại điều 10 Luật luật sư 2012 quy định điều kiện và tiêu chuẩn để trở thành luật sư bao gồm: Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư.
Như vậy, khi đáp ứng được những điều kiện và tiêu chuẩn nêu trên thì các bạn có thể được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, tham gia một Đoàn luật sư, lúc này bạn có thể cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng. Cụ thể các tiêu chuẩn và điều kiện như sau:
1. Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc.
2. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt
Tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 137/2018/NĐ-CP quy định người tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt là những người không thuộc các trường hợp dưới đây:
– Đã bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức mà quyết định kỷ luật chưa chấm dứt hiệu lực hoặc bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực;
– Đã bị xử lý hành chính về một trong các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý, quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác, quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước, cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ nhưng chưa hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử lý hành chính;
– Đã bị xử lý hành chính hoặc xử lý kỷ luật hoặc xử lý hình sự hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về một trong các hành vi liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia;
– Ứng xử, phát ngôn làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín nghề luật sư hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
– Tham gia, lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng ép người khác tập trung đông người để gây rối trật tự công cộng, thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy định tại điểm b, d, e, g, i hoặc k khoản 1 Điều 9 của Luật luật sư;
– Vi phạm pháp luật khác do cố ý đã bị xử lý kỷ luật từ hai lần trở lên.
3. Có bằng cử nhân luật
Bằng cử nhân luật là bằng tốt nghiệp từ p các trường Luật, khoa Luật các trường Đại học. Thông thường, thời gian đào tạo cử nhân luật dao động từ 3,5 – 5 năm tùy từng trường mà thời gian đào tạo sẽ khác nhau.
4. Đã được đào tạo nghề luật sư
Sau khi có bằng cử nhân luật thì các bạn nộp hồ sơ tuyển sinh đến cơ sở đào tạo nghề luật sư để theo học lớp đào tạo nghề luật sư. Thời gian đào tạo nghề luật sư là 12 tháng (1 năm).
Sau khi học xong các tín chỉ nghề luật sư thì các bạn sẽ được cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.
5. Đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư
Sau khi có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư thì các bạn tìm một tổ chức hành nghề luật sư để thực tập, sau đó lấy “Giấy xác nhận về việc nhận tập sự hành nghề luật sư” và đến Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư mà mình tập sự để đăng ký tập sự hành nghề luật sư.
Thời gian tập sự hành nghề luật sư là 12 tháng tính kể từ ngày bạn đăng ký tại Đoàn luật sư.
Trong trường hợp bạn không tìm được một tổ chức hành nghề luật sư hoặc không thỏa thuận được với tổ chức hành nghề luật sư đó để tập sự thì bạn có thể đề nghị Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư giới thiệu tổ chức hành nghề luật sư để bạn tập sự.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư có trách nhiệm phân công một luật sư thành viên của Đoàn là người đứng đầu tổ chức hành nghề luật sư nhận bạn vào để tập sự.
Người đứng đầu tổ chức hành nghề luật sư được phân công mà từ chối nhận tập sự khi không có lý do chính đáng thì bị xem xét, xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Thông tư này.
6. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
Sau khi hoàn thành việc tập sự hành nghề luật sư thì bạn sẽ được liên đoàn luật sư Việt Nam kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư. Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư do Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư tiến hành.
Thành phần Hội đồng bao gồm: Chủ tịch hoặc một Phó Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam làm Chủ tịch, đại diện Ban chủ nhiệm một số Đoàn luật sư và một số luật sư là thành viên. Danh sách thành viên Hội đồng do Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam quyết định.
7. Có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư.
Khi đáp ứng được 7 tiêu chí nêu trên thì bạn có thể trở thành luật sư. Tuy nhiên, trở thành luật sư không có nghĩa là được hành nghề luật sư, mà phải đáp ứng được các điều kiện dưới đây.
2. Điều kiện hành nghề luật sư
Sau khi đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư thì bạn tiếp tục làm hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư để được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, sau đó tiếp tục gia nhập một đoàn luật sư để hành nghề luật sư.
Đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
b) Phiếu lý lịch tư pháp;
c) Giấy chứng nhận sức khỏe;
d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
– Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư sẽ chuyển hồ sơ của bạn cho Sở Tư pháp.
– Sau khi nhận được hồ sơ, trong thời hạn 7 ngày Sở Tư pháp sẽ kiểm tra và xác minh hồ sơ có đủ điều kiện hay không.
– Sau khi kiểm tra hồ sơ đủ điều kiện thì trong thời hạn 20 ngày, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư. Trường hợp từ chối thì sẽ có văn bản nêu rõ lý do tại sao từ chối cấp chứng chỉ hành nghề luật sư cho bạn biết.
Gia nhập một đoàn luật sư
Sau khi nhận Chứng chỉ hành nghề luật sư thì các bạn tiếp tục gia nhập một đoàn luật sư để hành nghề luật sư. Các bạn làm một bộ hồ sơ đề nghị gia nhập Đoàn luật sư và gửi đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị gia nhập Đoàn luật sư theo mẫu do Liên đoàn luật sư Việt Nam ban hành;
b) Phiếu lý lịch tư pháp đối với trường hợp nộp hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư quá sáu tháng, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, ra quyết định về việc gia nhập Đoàn luật sư.
Cấp thẻ luật sư
Sau khi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư ra quyết định cho bạn gia nhập Đoàn luật sư thì trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày có quyết định, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam cấp Thẻ luật sư cho bạn.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp thẻ luật sư, Liên đoàn luật sư Việt Nam sẽ cấp thẻ luật sư cho bạn. Thẻ luật sư có giá trị không thời hạn, khi bạn bị mất, bị hư hỏng hoặc chuyển sang đoàn luật sư khác thì sẽ được cấp lại thẻ mới.
Bắt đầu hành nghề luật sư
Sau khi có thẻ luật sư thì bạn có thể bắt đầu hành nghề luật sư. Khi hành nghề luật sư, bạn sẽ có 3 lựa chọn để hành nghề dịch vụ pháp lý của luật sư, bao gồm:
– Làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư: Van phòng luật sư, công ty luật (làm việc tại trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện)
– Hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức
– Thành lập tổ chức hành nghề luật sư (mở văn phòng luật sư, công ty luật): Điều kiện là bạn phải có kinh nghiệm làm việc thực tế từ 2 năm trở lên.
– Tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư (cùng với luật sư khác để mở văn phòng luật sư, công ty luật): Điều kiện là bạn cũng phải có kinh nghiệm làm việc thực tế từ 2 năm trở lên.
Lưu ý: Trong thời hạn 3 năm kể từ ngày được cấp thẻ luật sư nếu bạn không hành nghề luật sư với 1 trong 3 lựa chọn ở trên, hoặc không hành nghề luật sư trong thời hạn 5 năm liên tục thì bạn sẽ bị xóa tên luật sư khỏi danh sách luật sư, sau đó sẽ bị thu hồi Thẻ luật sư.
Như vậy, trên đây là điều kiện để hành nghề luật sư theo quy định pháp luật, khi lấy thẻ luật sư các bạn cần tìm một công việc và có hợp đồng cụ thể để tránh bị thu hồi thẻ luật sư. Chúc các bạn thành công!
Tìm hiểu thêm: Dịch vụ pháp lý của luật sư bao gồm những gì?
One comment
Đọc thêm: Người tư vấn có phải chịu trách nhiệm về nội dung tư vấn của mình?