Home / Hoạt động nghề nghiệp / Mẫu hợp đồng dịch vụ pháp lý và những quy định liên quan

Mẫu hợp đồng dịch vụ pháp lý và những quy định liên quan

Hợp đồng dịch vụ pháp lý là gì? Hợp đồng dịch vụ pháp lý có cần công chứng không? Dưới đây công ty luật Nhân Hậu sẽ cung cấp mẫu hợp đồng và phân tích các quy định pháp luật về hợp đồng dịch vụ pháp lý để các bạn hiểu rõ, từ đó giúp bạn có thể ký kết hợp đồng với các tổ chức hành nghề luật sư và trung tâm tư vấn pháp luật một cách hiệu quả, đúng quy định pháp luật.

Ai được cung cấp dịch vụ pháp lý là gì?

I. Hợp đồng dịch vụ pháp lý là gì?

Hiện nay không có quy định pháp luật định nghĩa khái niệm về hợp đồng dịch vụ pháp lý, tuy nhiên để đưa ra khái niệm thì công ty luật Nhân Hậu sẽ phân tích qua các quy định sau đây.

Tại Điều 4 Luật luật sư định nghĩa “Dịch vụ pháp lý của luật sư bao gồm tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng và các dịch vụ pháp lý khác”.

Bên cạnh đó, tại Điều 513 Bộ luật dân sự 2015 định nghĩa “Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ”.

Như vậy, căn cứ Điều 4 Luật luật sư và Điều 513 Bộ luật sư dân sự thì chúng ta có thể hiểu hợp đồng dịch vụ pháp lý là sự thỏa thuận giữa các bên về việc thực hiện công việc trong tố tụng và ngoài tố tụng, theo đó bên cung cấp dịch vụ thực hiện công việc theo thỏa thuận, còn bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền cho bên cung cấp dịch vụ.

Tuy nhiên, không phải lúc nào thì bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền, mà có thể trả bằng hiện vật khác, hoặc đổi lại lợi ích vật chất khác cho bên cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận của các bên, miễn sao thỏa thuận đó không trái với quy định pháp luật và đạo đức xã hội.

Hợp đồng dịch vụ pháp lý là một trong những loại hợp đồng dịch vụ có điều kiện, để được cung cấp dịch vụ pháp lý thì bên cung cấp dịch vụ phải đáp ứng được các yêu cầu, điều kiện nhất định.

II. Những ai được cung cấp dịch vụ pháp lý?

Tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 77/2008/NĐ-CP Về tư vấn pháp luật (Ngày 16 tháng 07 năm 2008) quy định như sau: “Trung tâm tư vấn pháp luật được thực hiện tư vấn pháp luật; được cử luật sư làm việc theo hợp đồng cho Trung tâm tham gia tố tụng để bào chữa, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật đối với vụ việc mà Trung tâm thực hiện tư vấn pháp luật; được thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý”.

Theo quy định này thì các Trung tâm tư vấn pháp luật được cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng.

Bên cạnh đó, tại Điều 22 Luật luật sư sửa đổi 2015 quy định như sau:

“Điều 22. Phạm vi hành nghề luật sư

1. Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự.

2. Tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các vụ, việc khác theo quy định của pháp luật.

3. Thực hiện tư vấn pháp luật.

4. Đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật.

5. Thực hiện dịch vụ pháp lý khác theo quy định của Luật này”.

Như vậy, căn cứ Điều 7 Nghị định 77/2008/NĐ-CP và Điều 22 Luật luật sư sửa đổi 2015 thì Tổ chức hành nghề luật sư và trung tâm tư vấn pháp luật được cung cấp dịch vụ pháp lý, khi cung cấp dịch vụ pháp lý phải lập hợp đồng bằng văn bản, có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc có văn bản ủy quyền của tổ chức đó.

Hiện nay chỉ có 2 chủ thể mới được cung cấp dịch vụ pháp lý, đó là tổ chức hành nghề luật sư (bao gồm văn phòng luật sư và công ty luật) và trung tâm tư vấn pháp luật. Luật tư thực hiện nội dung dịch vụ pháp lý thông qua cơ quan, tổ chức nơi mình đang làm việc.

1. Tổ chức hành nghề luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý sau đây:

– Dịch vụ pháp lý trong tố tụng:

Dịch vụ pháp lý trong tố tụng của tổ chức hành nghề luật sư bao gồm: Tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các vụ, việc khác theo quy định của pháp luật.

– Dịch vụ pháp lý ngoài tố tụng:

+ Thực hiện tư vấn pháp luật

+ Đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật,

+ Giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc liên quan đến thủ tục hành chính;

+ Giúp đỡ về pháp luật trong trường hợp giải quyết khiếu nại;

+ Dịch thuật, xác nhận giấy tờ, các giao dịch và giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc khác theo quy định của pháp luật.

Khi ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý với khách hàng phải do chính người đại diện theo pháp luật của 2 chủ thể đó ký kết hợp đồng. Trong trường hợp người đại diện không có mặt ký hợp đồng dịch vụ pháp lý mà là một luật sư khác thì phải có văn bản ủy quyền.

2. Trung tâm tư vấn pháp luật cung cấp dịch vụ pháp lý sau:

– Thực hiện tư vấn pháp luật:

Tư vấn pháp luật là một trong những dịch vụ pháp lý phổ biến, trung tâm tư vấn pháp luật có thể thực hiện tư vấn pháp luật theo yêu cầu của khách hàng thông qua hợp đồng dịch vụ pháp lý và thu phí để dùng làm nguồn kinh phí duy trì hoạt động của mình.

– Cử luật sư tham gia tố tụng:

Trung tâm tư vấn pháp luật được quyền nhận hợp đồng dịch vụ pháp lý với khách hàng khi có yêu cầu, sau đó cử luật sư làm việc theo hợp đồng cho Trung tâm tham gia tố tụng để bào chữa, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật đối với vụ việc mà Trung tâm thực hiện tư vấn pháp luật.

– Thực hiện trợ giúp pháp lý:

Trung tâm tư vấn pháp luật có thể thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý, việc trợ giúp pháp lý là hoàn toàn miễn phí, được quy định cụ thể tại Luật trợ giúp pháp lý.

Tìm hiểu các trường hợp được trợ giúp pháp lý miễn phí để biết thêm thông tin chi tiết.

III. Hợp đồng dịch vụ pháp lý gồm những nội dung gì?

Tại khoản 2 Điều 26 Luật luật sư 2015 quy định, hợp đồng dịch vụ pháp lý phải bao gồm các nội dung chính sau đây:

1. Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng.

Trường hợp khách hàng là người trực tiếp ký hợp đồng dịch vụ pháp lý với tổ chức hành nghề luật sư (văn phòng luật sư, công ty luật) thì phải có thông tin khách hàng. Trường hợp khách hàng có người đại diện (đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền) thì phải có thông tin của người đại diện của khách hàng.

2. Thông tin người đại diện của tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân;

Trường hợp khách hàng ký hợp đồng dịch vụ pháp lý với tổ chức hành nghề luật sư thì phải có thông tin của người đại diện theo pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư đó.

Ví dụ: Người đại diện theo pháp luật của công ty luật ABC là đồng chí XYZ thì có thể ghi nội dung như sau vào hợp đồng: Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Văn XYZ, chức vụ: Giám đốc.

Lưu ý:Trường hợp người đại diện theo pháp luật không trực tiếp ký kết hợp đồng thì có thể ủy quyền cho luật sư khác ký hợp đồng, nhưng phải có văn bản ủy quyền hợp pháp.

3. Nội dung dịch vụ và thời hạn thực hiện hợp đồng;

Nội dung dịch vụ là điều cơ bản mà bất kỳ một hợp đồng dịch vụ nào cũng phải có, và trong hợp đồng dịch vụ pháp lý cũng vậy, các bên phải thỏa thuận về nội dung hợp đồng và ghi chi tiết và trong hợp đồng.

Bên cạnh đó, các bên phải thỏa thuận về thời hạn thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp này, tổ chức hành nghề luật sư cần dự liệu khoảng thời gian mà mình có thể thực hiện xong nội dung hợp đồng và thỏa thuận với khách hàng về thời hạn đó. Tuy nhiên, đối với một số trường hợp cụ thể thì không thể xác định thời hạn, mà chỉ có thể xác định thời hạn là sau khi hoàn thành/kết thúc công việc.

4. Quyền, nghĩa vụ của các bên;

Quyền và nghĩa vụ của các bên là một trong những vấn đề rất quan trọng đối với tất cả mọi hợp đồng song vụ. Các bên thỏa thuận với nhau về quyền và nghĩa vụ của các bên khi thực hiện hợp đồng.

Thông thường, quyền và nghĩa vụ của các bên đã được tổ chức hành nghề luật sư soạn sẵn trong hợp đồng dịch vụ pháp lý theo mẫu. Tuy nhiên, nếu xét thấy quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng soạn sẵn không hợp lý thì khách hàng có quyền thỏa thuận, trao đổi lại với tổ chức hành nghề luật sư và điều chỉnh lại.

5. Phương thức tính và mức thù lao cụ thể, các khoản chi phí (nếu có);

5.1. Phương thức tính thù lao:

Hiện nay có 4 phương thức tính thù lao đối với hợp đồng dịch vụ pháp lý, đó là:

– Tính theo giờ làm việc: Trên thực tế, luật sư cần bao nhiêu giờ hoặc bạn muốn tư vấn trong thời gian bao nhiêu giờ, thỏa thuận về thù lao và ghi rõ thù lao cho luật sư bao nhiêu tiền cho một giờ làm việc.

Ví dụ: Bạn muốn thuê luật sư để tư vấn thủ tục khởi kiện ly hôn đơn phương và được báo giá là 1,5 triệu/giờ tư vấn. Lúc này, thù lao luật sư trong hợp đồng dịch vụ pháp lý này là 1.500.000 VNĐ/ giờ làm việc (một triệu năm trăm ngàn đồng chẵn trên một giờ làm việc thực tế của luật sư để thực hiện nội dung hợp đồng).

– Tính theo vụ việc trọn gói: Nêu rõ thù lao cho luật sư thực hiện nội dung hợp đồng là bao nhiêu, ghi số tiền cụ thể. Ví dụ:Bạn muốn thuê luật sư ly hôn đơn phương trọn gói và thỏa thuận dịch vụ trọn gói với giá tiền là 50 triệu đồng.

– Tính theo tỷ lệ phần trăm kết quả đạt được trong vụ án: Cách tính thù lao này thường được áp dụng đối với những vụ việc khỏi kiện có tranh chấp về tài sản.

Ví dụ: Bạn muốn thuê luật sư khởi kiện để đòi nợ và thỏa thuận luật sư sẽ được hưởng 15% trên tổng số tiền đòi được. Lúc này ghi rõ tỷ lệ phần trăm là 15% trên tổng số tiền thu hồi được.

– Tính theo hợp đồng dịch vụ pháp lý dài hạn với mức thù lao và chi phí cố định: Phương thức tính thù lao này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp khi muốn sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật thường xuyên với mức thù lao cố định theo tháng/ quý/ năm tùy theo các bên thỏa thuận.

Để so sách ưu và nhược điểm của từng cách tính thù lao, mời các bạn tham khảo bài phân tích cách tính thù lao và chi phí luật sư để có cái nhìn tổng quan, từ đó lựa chọn phương thức sao cho phù hợp, hiệu quả và tiết kiệm chi phí nhất cho bạn.

5.2. Chi phí khác nếu có:

Thông thường, khi bạn thuê luật sư thực hiện ở những tỉnh thành khác, thực hiện vụ việc ở khu vực có khoảng cách địa lý xa thì sẽ phát sinh thêm chi phí đi lại, chi phí tàu xe, chi phí lưu trú cho luật sư, hoặc các khoản chi phí phát sinh trong việc nộp lệ phí hành chính cho cơ quan nhà nước… Tuy nhiên, việc bạn ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý với tổ chức hành nghề luật sư có phát sinh chi phí khác hay không là do các bên thỏa thuận, không bắt buộc phải có chi phí khác.

6. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

Khi vi phạm hợp đồng thì các bên có nghĩa vụ và trách nhiệm như thế nào? Các bạn cần thỏa thuận và ghi rõ vào trong hợp đồng dịch vụ pháp lý để đến khi có xảy ra tranh chấp, dựa vào điều khoản này để yêu cầu bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ của mình như đã thỏa thuận.

7. Phương thức giải quyết tranh chấp.

Vì là hợp đồng dịch vụ pháp lý do tổ chức hành nghề luật sư cung cấp mang tính kinh doanh, thương mại, do vậy các bên có thể thỏa thuận về hình thức giải quyết tranh chấp, bao gồm giải quyết tranh chấp bằng con đường Tòa án hoặc giải quyết tranh chấp bằng con đường Trọng tài thương mại.

Hiện nay, đa số các tổ chức hành nghề luật sư đều lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp bằng con đường Tòa án. Tuy nhiên, nếu như doanh nghiệp của bạn có nguồn lực về kinh tế và muốn tiết kiệm thời gian thì bạn có thể thỏa thuận phương thức giải quyết tranh chấp bằng con đường Trọng tài thương mại.

Lưu ý: Muốn giải quyết tranh chấp bằng con đường Trọng tài thương mại thì phải có thỏa thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể là một văn bản tách biệt hợp đồng, hoặc một điều khoản trong hợp đồng chính.

IV. Những lưu ý về hợp đồng dịch vụ pháp lý

1. Hợp đồng dịch vụ pháp lý phải được lập thành văn bản

Theo quy định pháp luật, hợp đồng dịch vụ pháp lý phải được lập thành văn bản và phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

– Thông tin của bên sử dụng dịch vụ và người đại diện theo pháp luật của bên cung cấp dịch vụ

–  Nội dung dịch vụ; thời hạn thực hiện hợp đồng;

– Quyền, nghĩa vụ của các bên;

– Phương thức tính và mức thù lao cụ thể; các khoản chi phí (nếu có);

– Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

– Phương thức giải quyết tranh chấp.

2. Hợp đồng dịch vụ pháp lý không cần công chứng

Theo quy định pháp luật hiện nay thì hợp đồng dịch vụ pháp lý không cần công chứng hoặc chứng thực, các bên chỉ cần thỏa thuận hợp đồng và lập thành bằng văn bản, có chữ ký của người có thẩm quyền là được.

Ví dụ: khi bạn muốn thuê luật sư ly hôn thì bạn có thể tìm đến các văn phòng luật sư để ký hợp đồng dịch vụ pháp lý. Lúc này, bạn và văn phòng luật sư đó trao đổi, thỏa thuận các nội dung và ghi vào hợp đồng dịch vụ pháp lý, sau đó bạn ký tên và trưởng văn phòng luật sư đó ký tên, đóng dấu là được, không cần phải ra phòng công chứng để công chứng/ chứng thực.

3. Hợp đồng dịch vụ pháp lý phải được ký thông qua tổ chức có thẩm quyền.

Theo trình bày ở trên, hiện nay chỉ có trung tâm tư vấn pháp luật và tổ chức hành nghề luật sư mới được cung cấp dịch vụ pháp lý. Luật sư được ký hợp đồng dịch vụ pháp lý nhưng phải nhân danh cơ quan, tổ chức nơi mình làm việc để ký hợp đồng với khách hàng, cụ thể:

– Trường hợp luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư (văn phòng luật sư, công ty luật) thì khi ký hợp đồng dịch vụ pháp lý với khách hàng phải có văn bản ủy quyền của tổ chức hành nghề luật sư đó.

– Trường hợp người đại diện theo pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư tự mình ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý thì không cần văn bản ủy quyền, nhưng phải nhân danh tổ chức hành nghề luật sư để ký hợp đồng với khách hàng.

– Trường hợp luật sư làm việc với tư cách cá nhân đang làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật theo hợp đồng lao động thì khi ký hợp đồng dịch vụ pháp lý với khách hàng phải có văn bản ủy quyền của Trung tâm tư vấn pháp luật đó.

V. Mẫu hợp đồng dịch vụ pháp lý (tham khảo)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ

(Số ………./20.…./HĐ)

– Căn cứ Bộ Luật Dân sự 2015 số 91/2015/QH13 nước CHXHCN Việt Nam

– Căn cứ ……………… ;

– Căn cứ ………….. ….;

– Căn cứ yêu cầu của bên thuê dịch vụ và khả năng cung cấp dịch vụ pháp lý của Công ty Luật/ văn phòng luật sư ………….

Hôm nay, ngày 22 tháng 07 năm 2023, tại văn phòng luật sư ………………………….

Chúng tôi gồm có:

Bên sử dụng dịch vụ (Bên A):

Người đại diện:…………… ……….………………….……………

Chức vụ:………………….… … ……………….…………………..

Địa chỉ:………………… ……….………………….……………….

Điện thoại:………………….…………… ….………………………

Số tài khoản:…… ……….………………….………………………

Bên cung cấp dịch vụ (Bên B):

Người đại diện:………………….……………….………………….

Chức vụ:…………………….………………….……………………

Địa chỉ:………………….………………….……………………….

Điện thoại:……………………….………………….……………….

Số tài khoản: …………… Mở tại ngân hàng:…………………..

Sau khi bàn bạc, thảo luận, hai bên nhất trí ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý với các điều khoản sau:

Điều 1. Nội dung dịch vụ và thời hạn thực hiện

1.1. Nội dung dịch vụ: Ghi rõ những nội dung mà khách hàng cần thực hiện

(Ví dụ trong vụ việc ly hôn)

– Soạn đơn ly hôn theo quy định, tổng hợp tài liệu chứng cứ và nộp đến Tòa án đúng thẩm quyền

– Đại diện theo ủy quyền để đóng tạm ứng án phí cho Tòa án

– Nhận thông báo của Tòa án

– ………….………………

– ………………………….

– ………………………….

1.2. Thời hạn thực hiện:

– Thời hạn thực hiện công việc: Sau một (01) ngày kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực

– Thời gian hoàn thành công việc: Theo thỏa thuận, căn cứ vào tình hình thực tế của các cơ quan có thẩm quyền.

Điều 2. Thù lao, chi phí và phương thức thanh toán

2.1. Phương thức tính thù lao: Lựa chọn hình thức tính thù lao phù hợp.

Tham khảo cách tính thù lao luật sư để cân nhắc lựa chọn hình thức cho phù hợp và tiết kiệm chi phí nhất.

2.2. Chi phí (nếu có):

2.3. Phương thức và thời hạn thanh toán thù lao: chia làm 03 đợt thanh toán, chuyển khoản hoặc thanh toán bằng tiền mặt.

– Đợt 1: … đồng (Bằng chữ: …), trong vòng 02 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng

– Đợt 2: … đồng (Bằng chữ: …), trong vòng 2 ngày, kể từ ngày bên B đóng tạm ứng án phí và cung cấp lại cho Tòa án hóa đơn.

– Đợt 3: đồng (Bằng chữ: …), trong vòng 2 ngày, kể từ ngày bên B hoàn thành nội dung dịch vụ

2.4. Chi phí khác (nếu có): Được thanh toán trong vòng o1 ngày kể từ ngày phát sinh.

2.5. Thoả thuận khác về thù lao và chi phí: …………………….………………….

Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của Bên A

3.1. Bên A có quyền:

– Yêu cầu Bên B thực hiện các dịch vụ pháp lý đã thoả thuận với tinh thần nhiệt tình, trách nhiệm và đảm bảo quyền lợi chính đáng cho Bên A;

– Đơn phương chấm dứt hợp đồng và yêu cầu Bên B bồi thường thiệt hại đối với những thiệt hại thực tế xảy ra nếu Bên B vi phạm nghiêm trọng các nghĩa vụ đã thoả thuận.

– Đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu xét thấy việc thực hiện công việc không mang lại lợi ích cho Bên A nhưng phải thông báo bằng văn bản cho Bên B biết trước 15 ngày đồng thời phải thanh toán cho Bên B các khoản thù lao, chi phí theo thoả thuận tại Điều 2 Hợp đồng này.

3.2. Bên A có nghĩa vụ:

– Đảm bảo các thông tin, tài liệu do Bên A cung cấp cho bên B là sự thật;

– Thanh toán tiền thù lao, chi phí cho Bên B theo thoả thuận tại Điều 2 Hợp đồng này.

– Cung cấp kịp thời các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết để Bên B thực hiện công việc.

– Thanh toán thù lao và chi phí theo thoả thuận tại Điều 2 Hợp đồng này và bồi thường các thiệt hại thực tế xảy ra cho Bên B nếu Bên A đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của Bên B

4.1. Quyền của Bên B:

– Yêu cầu Bên A thanh toán thù lao và chi phí theo thoả thuận.

– Yêu cầu Bên A cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng cứ, phương tiện cần thiết để thực hiện công việc.

– Yêu cầu Bên A thanh toán thù lao, chi phí và bồi thường những thiệt hại thực tế xảy ra cho Bên B nếu Bên A đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

4.2. Nghĩa vụ của Bên B:

– Không được giao cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện công việc nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của Bên A.

– Thực hiện công việc đã thoả thuận với tinh thần nhiệt tình, trách nhiệm để đảm bảo các quyền lợi chính đáng cho Bên A.

– Giữ bí mật các thông tin, tài liệu, chứng cứ hoặc sự kiện liên quan đến Bên A mà Bên B biết được trong quá trình thực hiện công việc. Chỉ được công bố các thông tin, tài liệu, chứng cứ, sự kiện đó nếu được sự đồng ý bằng văn bản viết, bản fax hoặc email từ từ những số máy fax, địa chỉ email hợp lệ của Bên A.

– Thông báo kịp thời cho Bên A về mọi vấn đề liên quan đến quá trình thực hiện công việc. Thông báo này được thực hiện bằng điện thoại, lời nói trực tiếp. Việc thông báo bằng văn bản viết, fax, email từ địa chỉ email của Bên B cho Bên A chỉ được thực hiện nếu Bên A có yêu cầu bằng văn bản viết, bản fax hoặc email từ số máy fax, địa chỉ email mà Bên A cung cấp cho Bên B trong hợp đồng này.

– Bồi thường thiệt hại cho Bên A nếu làm mất mát, hư hỏng tài liệu hoặc tiết lộ thông tin trái thoả thuận.

– Bồi thường thiệt hại cho Bên A nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

Điều 6. Điều khoản chung

6.1. Hai bên cam kết thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng, những điều khoản không có trong hợp đồng được thực hiện theo các luật viện dẫn trong Hợp đồng này và các văn bản hướng dẫn của các luật đó.

6.2. Nếu phát sinh tranh chấp về hợp đồng, các bên sẽ tiến hành thương lượng, thoả thuận. Nếu không thoả thuận được, một trong các bên có quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật.

6.3. Hợp đồng được lập thành 02 bản,  mỗi bên giữ 01 bản và có giá trị pháp lý như nhau.

6.4. Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ………………

ĐẠI DIỆN BÊN A

(ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)

ĐẠI DIỆN BÊN B

(ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

5/5 - (3 votes)

Bài nổi bật

Người tư vấn không phải chịu trách nhiệm về nội dung tư vấn của mình?

Người tư vấn có phải chịu trách nhiệm về nội dung tư vấn của mình không?

Người tư vấn không phải chịu trách nhiệm về nội dung tư vấn của mình …

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *