Theo quy định trong Luật luật sư, Điều lệ liên đoàn luật sư Việt Nam, Bộ quy tắc ứng xử và đạo đức nghề nghiệp luật sư quy định luật sư có nghĩa vụ giữ bí mật thông tin khách hàng. Tuy nhiên trong một số trường hợp vẫn có những trường hợp ngoại lệ về nghĩa vụ giữ bí mật của luật sư, theo đó luật sư có thể cung cấp thông tin khách hàng cho bên thứ ba mà không vi phạm quy định, cụ thể dưới đây công ty luật Nhân Hậu sẽ phân tích từng trường hợp cụ thể.
Mục lục
Luật sư có nghĩa vụ giữ thông tin bí mật của khách hàng
– Tại điểm c khoản 1 Điều 9 Luật luật sư 2015 cấm luật sư “Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác”.
Tại quy tắc số 7 trong Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định số 201/QĐ-HĐLSTQ ngày 13/12/2019 của Hội đồng luật sư toàn quốc) quy định luật sư có nghĩa vụ giữ bí mật thông tin như sau:
– Luật sư có nghĩa vụ giữ bí mật thông tin của khách hàng khi thực hiện dịch vụ pháp lý và sau khi đã kết thúc dịch vụ đó, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo quy định của pháp luật.
– Luật sư có trách nhiệm yêu cầu các đồng nghiệp có liên quan và nhân viên trong tổ chức hành nghề của mình cam kết không tiết lộ những bí mật thông tin mà họ biết được và luật sư có trách nhiệm giải thích rõ nếu tiết lộ thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Như vậy, luật sư có nghĩa vụ phải giữ bí mật của khách hàng cũng như nhắc nhở đồng nghiệp có liên quan và nhân viên trong tổ chức hành nghề của mình cam kết không tiết lộ những bí mật thông tin mà họ biết được.
Những trường hợp ngoại lệ về nghĩa vụ giữ bí mật của luật sư
Căn cứ quy định tại Điều 9 Luật luật sư 2015 và khoản 3 Điều 19 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2021 thì có 3 trường hợp ngoại lệ về nghĩa vụ giữ bí mật của luật sư, bao gồm: Trường hợp được khách hàng đồng ý, trường hợp khách hàng phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, và trường hợp khách hàng phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.
(Ngoại lệ của bí mật – ảnh minh họa)
1. Trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản
Tại điểm c khoản 1 Điều 9 Luật luật sư 2015 cấm luật sư “Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác”. Như vậy, trong trường hợp khách hàng đồng ý cho luật sư tiết lộ thông tin của mình thì phải lập thành văn bản, trong văn bản nêu rõ luật sư được tiết lộ những thông tin gì, những thông tin bí mật nào không được tiết lộ. Văn bản này không cần công chứng/chứng thực.
Ví dụ: Khi khách hàng thuê luật sư thực hiện các thủ tục liên quan đến việc mình bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn tinh vi, để giúp cho nhiều người không bị lừa đảo, luật sư có thể thỏa thuận với khách hàng về việc cung cấp thông tin cho báo chí để đăng tải nội dung cảnh giác lừa đảo. Trong văn bản đồng ý này chỉ cho phép luật sư cung cấp cho báo chí những vấn đề liên quan đến hình thức, thủ đoạn lừa đảo, còn thông tin cá nhân (họ tên, số điện thoại, địa chỉ của khách hàng) thì được giữ bí mật.
Đây là một trong những trường hợp ngoại lệ về nghĩa vụ giữ bí mật của luật sư và có thể cung cấp thông tin cho báo chí phục vụ vì mục đích tuyên truyền, phổ biến kiến thức và vì mục đích của cộng đồng.
2. Trường hợp khách hàng phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia
Cũng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Luật luật sư 2015 cấm luật sư “Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác“. Như vậy, trường hợp pháp luật có quy định khác là các trường hợp mà theo quy định đó buộc luật sư phải cung cấp thông tin mà nếu không cung cấp thông tin sẽ bị xử lý theo quy định.
Cụ thể, tại khoản 3 Điều 19 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2021 quy định: “Người không tố giác là người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa”.
Như vậy, trong trường hợp khách hàng của luật sư chuẩn bị thực hiện tội phạm quy định tại Chương XIII của Bộ luật hình sự, hoặc khách hàng của luật sư đang phạm tội quy định tại chương XIII, hoặc đã thực hiện hành vi phạm tội quy định tại chương XIII thì luật sư có trách nhiệm phải cung cấp thông tin cho cơ quan chức năng bằng hình thức tố giác tội phạm.
Chương XIII của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2021 là các loại tội xâm phạm an ninh quốc gia, bao gồm:
– Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108 BLHS)
– Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109 BLHS)
– Tội gián điệp (Điều 110 BLHS)
– Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ (Điều 111 BLHS)
– Tội bạo loạn (Điều 112 BLHS)
– Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113 BLHS)
– Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 114 BLHS)
– Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội (Điều 115 BLHS)
– Tội phá hoại chính sách đoàn kết (Điều 116 BLHS)
– Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 117 BLHS)
– Tội phá rối an ninh (Điều 118 BLHS)
– Tội chống phá cơ sở giam giữ (Điều 119 BLHS)
– Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 120 BLHS)
– Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 121 BLHS)
Như vậy, nếu như khách hàng phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia mà luật sư bào chữa biết rõ thì có nghĩa vụ phải tố giác tội phạm đến cơ quan chức năng, đây là một trong những trường hợp ngoại lệ về nghĩa vụ giữ bí mật của luật sư mang tính bắt buộc.
3. Trường hợp khách hàng phạm tội đặc biệt nghiêm trọng
Cũng theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2021, luật sư có nghĩa vụ phải tố giác tội phạm trong trường hợp khách hàng của mình phạm tội đặc biệt nghiêm trọng nếu như biết rõ người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện.
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng được hiểu là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Ví dụ: Tại điểm c khoản 3 Điều 143 BLHS quy định: Người nào hiếp dâm người dưới 10 tuổi thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Như vậy, trong trường hợp này, người phạm tội thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Nếu như luật sư bào chữa cho khách hàng mà biết rõ khách hàng đang chuẩn bị, hoặc đang thực hiện, hoặc đã thực hiện hành vi hiếp dâm người dưới 10 tuổi thì có trách nhiệm tố giác tội phạm đến cơ quan chức năng, đây là một trong những trường hợp ngoại lệ về nghĩa vụ giữ bí mật của luật sư mang tính bắt buộc.
Như vậy, trên đây là 3 trường hợp ngoại lệ về nghĩa vụ giữ bí mật của luật sư khi cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng. Ngoài 3 trường hợp nêu trên luật sư không được tiết lộ, cung cấp thông tin bí mật trong vụ việc mà mình đảm nhận biết được, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định.
Luật sư vi phạm nghĩa vụ giữ bí mật thông tin khách hàng bị xử lý như thế nào?
– Bị xem xét xử lý kỷ luật
Tại Điều 85 Luật luật sư 2015 quy định, nếu luật sư vi phạm quy định pháp luật về luật sư, Điều lệ liên đoàn luật sư Việt Nam, vi phạm Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam thì tùy vào tính chất mức độ vi phạm mà có thể bị xem xét xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức sau: Khiển trách, cảnh cáo, tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn luật sư từ 6 tháng đến 24 tháng, xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư.
– Trường hợp luật sư tiết lộ thông tin bí mật của khách hàng mà gây thiệt hại thì phải bồi thường
Trong trường hợp luật sư tiết lộ thông tin bí mật của khách hàng, hoặc thông tin từ vụ việc mà mình đảm nhận mà gây ra thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường theo quy định.
– Bị xử phạt hành chính, phạt tiền từ 30 – 40 triệu đồng
Tại điểm c khoản 7 Điều 6 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 30 – 40 triệu đồng nếu “Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác”.
– Bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Trường hợp luật sư tiết lộ thông tin bí mật của khách hàng nhằm mục đích lăng mạ, làm nhục người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 BLHS
One comment
Đọc thêm: Nghĩa vụ giữ bí mật của luật sư đối với khách hàng