Home / Hoạt động nghề nghiệp / Luật sư có thể tham gia tố tụng hình sự từ giai đoạn nào?

Luật sư có thể tham gia tố tụng hình sự từ giai đoạn nào?

Luật sư tham gia tố tụng từ giai đoạn nào? Quyền của luật sư trong giai đoạn điều tra được quy định như thế nào? Quy trình thủ tục luật sư tham gia vụ án hình sự như thế nào? Dưới đây công ty luật Nhân Hậu sẽ giải đáp các thắc mắc của các bạn, từ đó có thể mời luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình một cách hiệu quả.

Luật sư tham gia tố tụng hình sự với tư cách là người bào chữa; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà luật sư có thể tham gia vào quá trình tố tụng theo từng giai đoạn cụ thể.

Luật sư tham gia tố tụng từ giai đoạn nào?

Luật sư có thể tham gia tố tụng hình sự sớm nhất từ giai đoạn tố giác, kiến nghị khởi tố (trước khi có quyết định khởi tốvụ án) với tư cách là “Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố”, trường hợp tham gia với tư cách là người bào chữa thì luật sư có thể tham gia từ giai đoạn khởi tố.

Luật sư tham gia tố tụng hình sự từ giai đoạn nào?

Tùy thuộc vào tư cách tham gia tố tụng của luật sư mà luật sư có thể tham gia các giai đoạn khác nhau, dưới đây là tư cách tham gia tố tụng hình sự của luật sư ở những giai đoạn khác nhau.

1. Luật sư tham gia tố tụng hình sự từ giai đoạn khởi tố (với tư cách là người bào chữa)

Tại Điều 74 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định, thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng là từ khi khởi tố vụ án hình sự, như vậy từ khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự thì luật sư có thể tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa.

Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.

– Trường bị bắt hoặc bị tạm giữ thì người này có thể nhờ luật sư tham gia tố tụng từ giai đoạn có mặt tại trụ sở Cơ quan điều tra, hoặc nhờ luật sư tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa từ khi có quyết định tạm giữ.

– Trong trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với những tội phạm liên quan đến an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân có thể quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng khi kết thúc quá trình điều tra. Theo đó thì luật sư tham gia bào chữa vụ án hình sự liên quan đến tội xâm phạm an ninh quốc gia chỉ được tham gia tố tụng từ giai đoạn truy tố.

Như vậy, ngay từ giai đoạn có quyết định khởi tố vụ án hình sự thì người bị buộc tội, hoặc người đại diện của người bị buộc tội, hoặc người thân thích của người bị buộc tội có thể thuê luật sư tham gia quá trình tố tụng hình sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.

Quy trình người bị buộc tội nhờ luật sư bào chữa:

Khi bị bắt, tạm giam, tạm giữ (gọi chung là người bị buộc tội) thì người bị buộc tội làm đơn yêu cầu luật sư bào chữa –> Gửi đơn đến cơ quan đang quản lý tạm giam –> Cơ quan quản lý tạm giam chuyển đơn cho luật sư (nếu đơn ghi rõ thông tin của luật sư –> Trường hợp trong đơn không có thông tin của luật sư bào chữa thì cơ quan quản lý tạm giam chuyển đơn cho người đại diện hoặc người thân thích để họ nhờ luật sư bào chữa.

Trường hợp người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can đang bị tạm giam chưa yêu cầu nhờ người bào chữa thì trong lần đầu tiên lấy lời khai,… hỏi cung bị can, Điều tra viên hoặc Cán bộ điều tra phải hỏi rõ người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can có nhờ người bào chữa hay không và phải ghi ý kiến của họ vào biên bản. Nếu họ có yêu cầu nhờ người bào chữa thì Điều tra viên hoặc Cán bộ điều tra hướng dẫn họ viết đơn nhờ người bào chữa” 1.

Quy trình người đại diện, hoặc người thân thích của người bị buộc tội nhờ luật sư bào chữa:

Từ khi người bị buộc tội bị bắt, tạm giữ, tạm giam thì người thân thích hoặc người đại diện có thể làm đơn yêu cầu luật sư bào chữa –> Cơ quan chức năng có thẩm quyền thông báo cho người đang bị tạm giữ, tạm giam biết–> Người bị tạm giữ, tạm giam đưa ra ý kiến về việc nhờ luật sư bào chữa đó.

Quyền của luật sư khi tham gia bào chữa:

Tại khoản 1 Điều 73 BLTTHS quy định, luật sư khi tham gia bào chữa vụ án hình sự có các quyền sau đây:

– Gặp, hỏi người bị buộc tội;

– Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can,…

– Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định

– Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định

– Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;

– Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

– Đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;

– Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật

– Đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

– Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

– Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

– Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;

– Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;

– Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;

– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

– Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của Bộ luật này.

2. Luật sư tham gia tố tụng hình sự từ giai đoạn tố giác, kiến nghị khởi tố (với tư cách là Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố)

Tại Điều 7 Thông tư 46/2019/TT-BCA quy định: “Thời điểm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố tham gia tố tụng kể từ khi có Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và có căn cứ xác định tư cách tham gia tố tụng của bị hại, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố” 2.

Theo đó, luật sư có thể tham gia tố tụng hình sự từ giai đoạn có Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố với tư cách là “người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố”.

Quy trình nhờ luật sư tham gia tố tụng với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp như sau: Bị hại làm đơn tố giác gửi đến cơ quan chức năng –> Cơ quan chức năng xem xét đơn tố giác –> Ra quyết định phân công giải quyết tố giác –> Người bị tố giác làm đơn yêu cầu luật sư tham gia tố tụng hình sự.

Tại khoản 3 Điều 83 BLTTHS quy định, khi tham gia tố tụng với tư cách là “người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố”, luật sư có những quyền sau đây:

– Luật sư có quyền đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu có liên quan đến vụ việc tố giác, kiến nghị khởi tố.

– Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ việc, đồng thời luật sư có quyền yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá nó.

– Luật sư có quyền tham gia, có mặt khi lấy lời khai người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố.

– Luật sư có quyền hỏi người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố (nếu được Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên đồng ý). Sau mỗi lần lấy lời khai của người có thẩm quyền kết thúc thì luật sư có quyền hỏi người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố;

–  Có mặt khi đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố.

– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

3. Luật sư tham gia tố tụng hình sự từ giai đoạn khởi tố (với tư cách là Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự)

Tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 46/2019/TT-BCA quy đinh: “Thời điểm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự kể từ khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự và có căn cứ xác định tư cách tham gia tố tụng của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự” 3.

Theo đó, luật sư có thể tham gia tố tụng từ giai đoạn khởi tố vụ án hình sự với tư cách là “người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan”.

Quyền của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

Tại khoản 3 Điều 84 BLTTHS quy định, luật sư khi tham gia tố tụng hình sự với tư cách là “người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan”có các quyền sau đây:

– Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

– Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

– Yêu cầu giám định, định giá tài sản;

– Có mặt khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng lấy lời khai, đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói của người mà mình bảo vệ; đọc, ghi chép, sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi của bị hại và đương sự sau khi kết thúc điều tra;

– Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa; xem biên bản phiên tòa;

– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

– Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

– Kháng cáo phần bản án, quyết định của Tòa án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

Như vậy, trên đây là các giai đoạn sớm nhất mà luật sư có thể tham gia tố tụng trong vụ án hình sự, hy vọng sẽ giúp các bạn giải đáp được câu hỏi luật sư tham gia tố tụng từ giai đoạn nào, từ đó đưa ra lựa chọn thuê luật sư theo từng giai đoạn nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình được tốt nhất, chúc các bạn thành công!

Đánh giá nội dung
  1. Điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 46/2019/TT-BCA
  2. Khoản 1 Điều 7 Thông tư 46/2019/TT-BCA.
  3. Khoản 2 Điều 7 Thông tư 46/2019/TT-BCA.

Bài nổi bật

Những trường hợp ngoại lệ về nghĩa vụ giữ bí mật của luật sư

Những trường hợp ngoại lệ về nghĩa vụ giữ bí mật của luật sư

Theo quy định trong Luật luật sư, Điều lệ liên đoàn luật sư Việt Nam, …

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *