Home / Hình sự / Luật sư lừa đảo chiếm đoạt tài sản chuyên nghiệp

Luật sư lừa đảo chiếm đoạt tài sản chuyên nghiệp

Bạn đang gặp vấn đề liên quan đến vụ việc bị người khác lừa đảo chiếm đoạt tài sản và bạn đang muốn tìm luật sư để tư vấn quy định pháp luật liên quan? Nếu các bạn đang gặp khúc mắc trong vấn đề này, các bạn có thể liên hệ đến chúng tôi để được luật sư tư vấn về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cũng như quy định pháp luật có liên quan khác nhằm mục đích đưa vụ việc ra cơ quan chức năng để truy cứu trách nhiệm hình sự.

Dịch vụ luật sư tư vấn lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Dịch vụ luật sư tư vấn dấu hiệu phạm tội, khung hình phạt lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Hiện nay, tình trạng lừa đảo chiếm đoạt tài sản diễn ra rất phổ biến, tuy nhiên ranh giới giữa vấn đề dân sự và hình sự của vấn đề này phải dựa vào các dấu hiệu và đặc điểm của hành vi mới có thể xác định được vụ việc thuộc sự điều chỉnh của pháp luật dân sự hay hình sự. Theo đó, các dấu hiệu quan trọng để nhận diện một hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao gồm:

– Dùng thủ đoạn gian dối.

Thủ đoạn gian dối là yếu tố bắt buộc phải có trong tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản, theo đó dùng thủ đoạn gian dối được hiểu là việc đưa ra thông tin không đúng sự thật nhằm mục đích tạo niềm tin của người khác mà giao tài sản cho mình, sau khi nhận được tài sản thì chiếm đoạt.

Trong giai đoạn xác định hành vi này, nếu như xác định không chính xác thì rất dễ bị nhầm lẫn giữa tội “lừa đảo chiếm đoạt tài sản” và tội “lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”. Theo đó, sự khác nhau giữa 2 tội danh này có thể được hiểu tổng quá qua 2 quy trình phạm tội như sau:

+ Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Nãy sinh ý định chiếm đoạt tài sản của người khác —> Dùng thủ đoạn gian dối để lấy lòng tin để họ giao tài sản cho mình —> Chiếm đoạt. (Ý định chiếm đoạt tài sản ở giai đoạn đầu tiên).

+ Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Nhận tài sản từ người khác một cách hợp pháp —> Nãy sinh ý định chiếm đoạt —> Dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt. (Chỉ nãy sinh ý định chiếm đoạt tài sản sau khi đã nhận tài sản).

– Người phạm tội là người từ đủ 16 tuổi trở lên.

– Chiếm đoạt tài sản trị giá 2 triệu đồng trở lên.

Trường hợp chiếm đoạt tài sản dưới 2 triệu đồng nhưng phải thuộc một trong các trường hợp sau đây thì mới đủ yếu tố cấu thành tội phạm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

Dịch vụ luật sư đại diện thực hiện thủ tục tố giác tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Trường hợp bạn bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhưng không có thời gian để tiếp cơ quan chức năng, hoặc không am hiểu quy định pháp luật về các thủ tục tố giác tội phạm, các bạn có thể liên hệ đến luật sư để được trợ giúp, chúng tôi sẽ đại diện giúp bạn thực hiện các thủ tục liên quan đến việc tố giác tội phạm đến cơ quan chức năng để có căn cứ khởi tố vụ án hình sự, giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn một cách tốt nhất.

Dịch vụ luật sư đại diện bào chữa trong vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản cho bị can, bị cáo

Trường hợp bạn hoặc người thân trong gia đình bạn đang là bị can, bị cáo trong vụ án hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tốt nhất cho người thân trong gia đình, các bạn có thể liên hệ đến các tổ chức hành nghề luật sư để được hỗ trợ bào chữa.

Công ty luật Nhân Hậu là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng, luật sư bào chữa uy tín lâu năm, với đội ngũ luật sư giỏi chuyên về hình sự các tội chiếm đoạt tài sản, cùng với kinh nghiệm hành nghề lâu năm, chúng tôi tự tin có thể bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người thân trong gia đình bạn một cách tốt nhất.

Dịch vụ luật sư đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại, nguyên đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan

Trường hợp bạn là bị hại, hoặc là nguyên đơn dân sự, hoặc là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản, bạn có quyền mời luật sư tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.

Nếu các bạn đang cần thuê luật sư bảo vệ trong vụ án hình sự cụ thể, các bạn hãy liên hệ đến công ty luật Nhân Hậu để được hỗ trợ, với đội ngũ luật sư giỏi và uy tín lâu năm trong lĩnh vực tố tụng hình sự, chúng tôi sẽ sử dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn một cách hiệu quả và tốt nhất.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

5/5 - (1 vote)

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *