Home / Dân sự / Các biện pháp xác minh thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự

Các biện pháp xác minh thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự

Xác minh thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự là gì? Ai có quyền thu thập chứng cứ? Dưới đây công ty Luật Nhân Hậu sẽ phân tích và nên các biện pháp thu thập chứng cứ trong vụ án dân sự theo quy định pháp luật, từ đó đương sự có thể tự mình xác minh và thu thập các loại tài liệu và chứng cứ phục vụ cho quá trình khởi kiện vụ án dân sự một cách hiệu quả.

Chứng cứ trong vụ án dân sự là một trong những vấn đề quan trọng, là cơ sở để đương sự chứng minh cho yêu cầu của mình đối với người khác là có căn cứ, là cơ sở để Tòa án ra bản án/ quyết định. Có thể nói được rằng, chứng cứ mang tính quyết định đến việc thắng – thua trong vụ kiện đó, do vậy đương sự cần thu thập đầy đủ, bên cạnh đó đương sự cần phải tiến hành thu thập theo trình tự và thủ tục mà pháp luật quy định thì mới có giá trị chứng minh.

Mục lục

1. Các biện pháp thu thập chứng cứ trong vụ án dân sự đối với đương sự

Các biện pháp thu thập chứng cứ trong vụ án dân sự Người tiến hành
Thu thập tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được; thông điệp dữ liệu điện tử Đương sự
Thu thập vật chứng Đương sự
Xác định người làm chứng và lấy xác nhận của người làm chứng Đương sự
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cho sao chép hoặc cung cấp những tài liệu có liên quan đến việc giải quyết vụ việc mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang lưu giữ, quản lý. Đương sự, Tòa án
Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực chữ ký của người làm chứng Đương sự
Yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ nếu đương sự không thể thu thập tài liệu, chứng cứ Đương sự
Yêu cầu Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định, định giá tài sản Đương sự
Trưng cầu giám định Đương sự (sau khi Tòa án từ chối), Tòa án
Định giá tài sản Đương sự, Tòa án
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công việc khác theo quy định của pháp luật. Đương sự

Trên đây là 10 biện pháp xác minh thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự mà đương sự (nguyên đơn, bị đơn, người có quyền và nghĩa vụ liên quan) có thể tự mình thu thập. Dưới đây Công ty Luật Nhân Hậu sẽ hướng dẫn nguyên đơn và bị đơn cách thu thập tài liệu chứng cứ theo quy định pháp luật.

Các biện pháp thu thập chứng cứ trong vụ án dân sự đối với đương sự

Căn cứ quy định tại các điều 94 – 106 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, các biện pháp xác minh thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự được thực hiện cụ thể như sau:

a) Thu thập tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được; thông điệp dữ liệu điện tử;

Khi xảy ra tranh chấp, đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể tự mình tiến hành thu thập chứng cứ bằng tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử để cung cấp cho Tòa án phục vụ quá trình tranh chấp.

– Chủ thể tiến hành thu thập: Đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

– Tài liệu đọc được nội dung phải là bản chính, hoặc nếu là bản sao thì phải được công chứng/ chứng thực hợp pháp.

Ví dụ: Bản chính của giấy vay tiền viết tay, hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng hợp tác, hợp đồng công chứng mua bán nhà đất, hợp đồng công chứng mua bán xe…

– Tài liệu nghe được, nhìn được chỉ được xem là chứng cứ có giá trị chứng minh nếu xuất trình được văn bản trình bày của người có tài liệu về nguồn gốc xuất xứ của đoạn ghi âm, ghi hình đó.

Ví dụ: Khi A cho B vay tiền, trong quá trình giao tiền cho B, A tự mình dùng điện thoại di động để quay lại cảnh giao – nhận tiền. Khi xuất trình video clip này, A phải trình bày bằng văn bản quá trình mình quay video clip.

Trường hợp có một người C làm chứng và C dùng điện thoại di động để quay lúc 2 người giao – nhận tiền, khi đó cần phải có văn bản trình bày về quá trình thu âm, thu hình của C thì mới đủ điều kiện hợp pháp.

– Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

A và B giao dịch mua bán hàng hóa qua Gmail, lúc này nội dung giao dịch trên Gmail đó là một chứng cứ nếu đáp ứng được các yêu cầu sau:

+ Nội dung giao dịch trong Gmail được đảm toàn vẹn kể từ khi được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng một thông điệp dữ liệu hoàn chỉnh.

+ Có thể truy cập vào Gmail và sử dụng được nội dung giao dịch đó dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.

Trong cuộc sống hàng ngày và trong các giao dịch dân sự thông thường, việc lập lập giao dịch thông qua hợp đồng và giao dịch qua dữ liệu điện tử diễn ra rất phổ biến, do đó tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được; thông điệp dữ liệu điện tử là một trong các biện pháp thu thập chứng cứ trong vụ án dân sự đối với đương sự phổ biến và hiệu quả nhất hiện nay.

b) Thu thập vật chứng

Vật chứng chỉ được xem là chứng cứ trong tố tụng dân sự nếu đó là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.

Ví dụ: Khi A điều khiển xe máy tham gia giao thông mà gây tại nạn, hậu quả làm gãy gương chiếu hậu của xe oto do B đang điều khiển cùng chiều. Lúc này, khi B kiện A bồi thường thiệt hại thì gương chiếu hậu bị gãy đó và cả chiếc xe (có thể) đều được xem là vật chứng trong vụ án dân sự.

Tại thời điểm xảy ra sự việc, B có thể tiến hành các thủ tục thu thập vật chứng bao gồm: Quay video hiện trường vụ việc; nhờ người đi đường làm chứng vụ việc tai nạn; thu thập gương chiếu hậu bị gãy; hoặc có thể thu thập tài liệu nghe được, nhìn được từ camera nhà dân xung quanh;…

Thu thập vật chứng là một trong các biện pháp thu thập chứng cứ trong vụ án dân sự hiệu quả và có giá trị chứng minh cao, do đó nếu như vụ việc tranh chấp đó có vật chứng liên quan, đương sự cần thu thập và cung cấp cho Tòa án dùng làm căn cứ giải quyết vụ việc được chính xác và khách quan.

c) Xác định người làm chứng và lấy xác nhận của người làm chứng;

Đương sự, người có quyền và nghĩa vụ liên quan có quyền xác định người làm chứng và lấy xác nhận của người làm chứng để cung cấp cho Tòa án làm căn cứ giải quyết vụ việc, cụ thể:

– Chỉ định người làm chứng: Đương sự có quyền xác định bất kỳ ai để làm người làm chứng cho mình. Tuy nhiên, khi chỉ định nên lưu ý 2 điều:

+ Chỉ định người biết rõ ràng các tình tiết, nội dung và diễn biến về sự việc của mình (Trong một vụ việc xảy ra, đương sự cần chỉ định người biết rõ nhất về vụ việc để làm chứng).

+ Không chỉ định người mất năng lực hành vi dân sự để làm người làm chứng (Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng, do đó Tòa án sẽ bác yêu cầu của đương sự nếu chỉ định người mất năng lực hành vi dân sự).

– Lấy xác nhận của người làm chứng: Đương sự có quyền lấy xác nhận của người làm chứng về nội dung vụ việc, quá trình lấy xác nhận phải được lập thành văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh khác,… Đồng thời khi giao nộp xác nhận này cho Tòa án, đương sự phải kèm theo văn bản trình bày về nguồn gốc xuất xư của video clip, văn bản xác nhận của người làm chứng.

Ví dụ: Cũng theo ví dụ cho vay tiền giữa A và B, có C làm chứng. Lúc này C chính là người làm chứng, do đó đương sự có thể chỉ định C là người làm chứng, khi giải quyết vụ việc, Tòa án có thể sẽ triệu tập C để tham gia phiên tòa với tư cách là người làm chứng.

Trong trường hợp lấy xác nhận của C, đương sự cần yêu cầu C trình bày về quy trình C tiến hành quay video clip đó đó để gửi kèm cho Tòa án.

Chỉ định người làm chứng và lấy xác nhận của người làm chứng là một trong các biện pháp thu thập chứng cứ trong vụ án dân sự phổ biến trong những vụ việc liên quan đến thiệt hại ngoài hợp đồng và các vụ việc liên quan khác,đương sự có thể chỉ định người làm chứng để phục vụ quá trình tranh tụng được hiệu quả hơn.

d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cho sao chép hoặc cung cấp những tài liệu có liên quan đến việc giải quyết vụ việc mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang lưu giữ, quản lý;

Chủ thể thực hiện: Đương sự, Tòa án

Trong trường hợp tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ án đang do một cá nhân, cơ quan, tổ chức khác quản lý nắm giữ thì đương sự có thể làm đơn yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đó cung cấp cho mình để giao nộp cho Tòa án dùng làm căn cứ giải quyết vụ việc.

Khi yêu cầu, đương sự cần làm đơn và nêu rõ các nội dung sau:

+ Ghi rõ loại tài liệu, chứng cứ cần cung cấp.

+ Nêu rõ lý do tại sao đương sự đang cần được cung cấp

+ Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ

Khi nhận được đơn yêu cầu của đương sự gửi đến, chủ thể đang nắm giữ tài liệu chứng cứ đó có trách nhiệm cung cấp trong thời hạn 15 ngày, hết thời hạn 15 ngày mà không cung cấp cho đương sự thì phải nêu rõ lý do tại sao không thể cung cấp cho đương sự.

Ví dụ: A cho B vay số tiền 500 triệu đồng. A đến trực tiếp ngân hàng để chuyển tiền vào tài khoản của B. Khi xảy ra tranh chấp, A bị mất biên lai chuyển tiền thì A có thể yêu cầu ngân hàng sao kê tài khoản của B. trong trường hợp ngân hàng không cung cấp bản sao kê cho A thì A có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc ngân hàng phải sao kê. Quy định này chúng tôi sẽ phân tích ở dưới.

đ) Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực chữ ký của người làm chứng;

Sau khi lấy xác nhận của người làm chứng như ở mục (c), đương sự và người làm chứng cứ thể liên hệ trực tiếp Ủy ban nhân dân xã để yêu cầu Ủy ban nhân dân xã chứng thực chữ ký của người làm chứng.

Về thẩm quyền chứng thực, đương sự và người làm chứng có thể đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã nơi đương sự cư trú hoặc Ủy ban nhân dân xã nơi người làm chứng cư trú để được chứng thực chữ ký.

Khi xem xét, xác định đúng thẩm quyền, đúng chữ ký thì Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm chứng thực chữ ký đó.

e) Yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ nếu đương sự không thể thu thập tài liệu, chứng cứ;

– Chủ thể tiến hành: Đương sự trong vụ án dân sự

Yêu cầu chủ thể đang quản lý tài liệu chứng cứ cung cấp là một trong các biện pháp thu thập chứng cứ trong vụ án dân sự đối với đương sự và đối với Tòa án nhắn giúp cho việc giải quyết được chính xác, khách quan, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự một cách hiệu quả.

Trong trường hợp đương sự đã dùng mọi biện pháp cần thiết theo quy định pháp luật mà vẫn không thể tự mình thu thập được tài liệu chứng cứ do chủ thể khác đang quản lý thì có thể làm đơn yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ cho mình.

Trong số các biện pháp thu thập chứng cứ trong vụ án dân sự thì có thể nói được rằng, tự đương sự đi đến các cơ quan, tổ chức khác yêu cầu cung cấp tài liệu chứng cứ là khó nhất. Do đó mà cần phải có sự hỗ trợ của Tòa án trong giai đoạn này.

Khi yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ từ chủ thể khác, đương sự cần làm đơn và ghi rõ nội dung sau:

– Ghi rõ vấn đề cần chứng minh;

– Ghi rõ những loại tài liệu, chứng cứ cần Tòa án thu thập;

– Trình bày rõ lý do tại sao mình không thể thu thập được?

– Ghi rõ họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của chủ thể đang quản lý tài liệu chứng cứ đó.

Sau khi xem xét, nếu xét thấy đơn đã đúng quy định thì Tòa án sẽ ra quyết định yêu cầu chủ thể đó phải cung cấp tài liệu chứng cứ cho đương sự hoặc cung cấp trực tiếp cho Tòa án để làm căn cứ giải quyết vụ việc.

Ví dụ: Cũng theo ví dụ tại mục (d), A cho B vay số tiền 500 triệu đồng. A đến trực tiếp ngân hàng để chuyển tiền vào tài khoản của B. Khi xảy ra tranh chấp, A bị mất biên lai chuyển tiền, do đó A yêu cầu ngân hàng sao kê tài khoản của B. Tuy nhiên ngân hàng có thể sao kê hoặc không sao kê. Trường hợp ngân hàng không sao kê cho A thì A có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định thu thập chứng cứ, yêu cầu ngân hàng phải giao nộp bản sao kê đó cho A hoặc giao nộp trực tiếp cho Tòa án.

g) Yêu cầu Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định, định giá tài sản;

– Chủ thể tiến hành: Đương sự

Yêu cầu Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định, định giá tài sản là biện pháp xác minh thu thập chứng cứ trong vụ án dân sự có giá trị chứng minh cao, việc yêu cầu phải tuân thủ theo quy định pháp luật, cụ thể như sau:

Đương sự nộp đơn kiện (1) –> Đóng tạm ứng án phí (2)–> Tòa án thụ lý vụ án (3)–> Đương sự yêu cầu Tòa án giám định, định giá tài sản (4) –> Nếu Tòa án từ chối thì đương sự yêu cầu Tổ chức giám định tư pháp giám định, định giá tài sản (5)–> Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm (6).

Như vậy, đương sự chỉ tự mình yêu cầu giám định tại bước thứ (5) trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm.

Đầu tiên, khi có vấn đề cần phải trưng cầu giám định, định giá tài sản để làm căn cứ giải quyết vụ việc thì đương sự phải yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định, định giá tài sản đang tranh chấp trước. Trong trường hợp Tòa án không tiến hành hoặc từ chối tiến hành thì đương sự mới tự mình yêu cầu trưng cầu giám định, định giá tài sản.

Đây là một trong các biện pháp thu thập chứng cứ trong vụ án dân sự mà rất nhiều đương sự mắc sai lầm, dẫn đến hậu quả là kết quả trưng cầu giám định, định giá tài sản đó không được Tòa án chấp nhận, dẫn đến quyền và lợi ích của đương sự có thể bị ảnh hưởng lớn. Do đó, khi thu thập chứng cứ trong vụ án dân sự bằng phương pháp này, đương sự cần tuân thủ quy định pháp luật để kết quả giám định, định giá tài sản đó có giá trị pháp lý và được Tòa án dùng làm căn cứ để giải quyết vụ việc.

Trong một số vụ tranh chấp trong kinh doanh thương mại, trong quá trình xác định thiệt hại xảy ra, đương sự ngay lập tức yêu cầu Tổ chức giám định tư pháp tiến hành giám định thiệt hại và cung cấp kết quả này cho Tòa án, như vậy mặc dù tổ chức đó có giấy phép hoạt động, tiến hành theo thủ tục mà pháp luật quy định, nhưng kết quả giám định lại không được Tòa án chấp nhận, nguyên nhân bởi vì đương sự đã không yêu cầu Tòa án trưng cầu trước. Nếu Tòa án từ chối thì sau đó đương sự mới được yêu cầu giám định, định giá tài sản.

2. Các biện pháp xác minh thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự đối với Tòa án

Biện pháp xác minh thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự Người tiến hành
Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng Tòa án
Đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng; Tòa án
Trưng cầu giám định; Tòa án, sau khi Tòa án từ chối thì đương sự có thể trưng cầu giám định
Định giá tài sản Tòa án, đương sự
Xem xét, thẩm định tại chỗ; Tòa án
Ủy thác thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ; Tòa án
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự; Tòa án
Xác minh sự có mặt hoặc vắng mặt của đương sự tại nơi cư trú; Tòa án
Các biện pháp khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án

Trên đây là 9 biện pháp xác minh thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự mà Tòa án có thể thực hiện, theo quy định pháp luật thì khi tiến hành xác minh, thu thập tài liệu chứng cứ vụ án dân sự được thực hiện như sau:

Biện pháp xác minh thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự đối với Tòa án

a) Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng;

– Chủ thể tiến hành: Tòa án. (Trong giai đoạn giám đốc thẩm và tái thẩm thì Thẩm tra viên có thể sẽ tiến hành lấy lời khai của đương sự và người làm chứng).

Lấy lời khai của đương sự và người làm chứng là một trong những biện pháp xác minh thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự đối với Tòa án để có căn cứ giải quyết vụ việc được chính xác, khách quan.

– Lấy lời khai của đương sự:

Trong trường hợp 1 hoặc 2 bên đương sự chưa có bản khai hoặc có bản khai nhưng chưa rõ ràng thì Thẩm phán sẽ là người tiến hành lấy lời khai của đương sự. Việc lấy lời khai được thực hiện tại trụ sở Tòa án, trong trường hợp cần thiết thì có thể lấy lời khai bên ngoài trụ sở Tòa án (ví dụ đương sự đang bị bệnh nặng phải nằm viện thì Thẩm phán có thể lấy lời khai tại bệnh viện nơi đương sự đang điều trị).

– Lấy lời khai của người làm chứng:

Tương tự như việc lấy lời khai của đương sự, quá trình lấy lời khai của người làm chứng có thể được tiến hành trực tiếp tại trụ sở Tòa án hoặc bên ngoài trụ sở Tòa án. Trước khi lấy lời khai, người làm chứng sẽ được Thẩm phán giải thích về quyền và nghĩa vụ của mình, đồng thời yêu cầu người làm chứng cam đoan lời khai là đúng sự thật.

Như Công ty Luật Nhân Hậu đã nêu ở trên, người bị mất năng lực hành vi dân sự thì không thể là người làm chứng, do vậy khi chỉ định người làm chứng, đương sự cần chỉ định người có năng lực hành vi dân sự và biết rõ về nội dung vụ việc.

b) Đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng;

– Chủ thể tiến hành: Tòa án

Đối chất là một trong những biện pháp xác minh thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự đối với Tòa án, có thể nói đây một “đặc sản” trong tố tụng dân sự, thông thường khi tranh chấp xảy ra, giữa nguyên đơn và bị đơn sẽ đối lập với nhau về lợi ích, do đó mà lời khai giữa nguyên đơn và bị đơn cũng sẽ có những điểm mâu thuẫn, trái ngược nhau, việc đối chất giữa những chủ thể có lời khai đối lập nhau nhằm làm sáng tỏ nội dung vụ việc. Việc đối chất được tiến hành trong 2 trường hợp sau:

– Khi xét thấy có mâu thuẫn trong lời khai giữa các chủ thể “nguyên đơn – bị đơn – người làm chứng” thì Thẩm phán tiến hành đối chất giữa các chủ thể đó với nhau.

– Trong trường hợp đương sự có yêu cầu đối chất thì Thẩm phán cũng sẽ tiến hành đối chất giữa các chủ thể liên quan.

Biên bản đối chất là một trong những biện pháp xác minh thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự có giá trị pháp lý cao, bởi việc đối chất được thực hiện tại Tòa án, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các chủ thể tham gia đối chất.

c) Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo

– Chủ thể tiến hành: Tòa án

Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo là một trong những biện pháp xác minh chứng cứ trong tố tụng dân sự hết sức quan trọng, khi một loại tài liệu hoặc chứng cứ có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vụ án mà có dấu hiệu bị giả mạo thì việc trưng cầu giám định là rất cần thiết và cấp bách.

Về quy trình như sau:

(1) Nguyên đơn khỏi kiện và cung cấp chứng cứ cho Tòa án –> (2) Tòa án thụ lý vụ án –> (3) Tòa án thông báo cho Bị đơn –> (4) Bị đơn cung cấp tài liệu chứng cứ cho Tòa án –> (5) Tòa án mở phiên họp công khai chứng cứ –> (6) Nguyên đơn xét thấy chứng cứ của bị đơn là có dấu hiệu bị giả mạo –> (7) Yêu cầu Tòa án tiến hành trưng cầu giám định chứng cứ –> (8) Bị đơn có thể rút lại chứng cứ đó mà không bị ảnh hưởng gì –> (9) Trường hợp bị đơn không rút lại chứng cứ đó thì Tòa án quyết định trưng cầu giám định –> (10) Kết luận giám định chứng cứ –> (11) Nếu chứng cứ bị giả mạo nếu có dấu hiệu của tội phạm hình sự thì Tòa án xem xét chuyển hồ sơ và tài liệu cho cơ quan chức năng tố tụng hình sự –> (12) Nếu việc giả mạo chứng cứ đó mà gây thiệt hại thì bị đơn phải bồi thường –> (3) Bị đơn phải chịu chi phí giám định.

Xét về quy trình này, tại giai đoạn (8) nếu như người đưa ra chứng cứ chắc chắn đó là giả mạo thì có thể rút lại chứng cứ đó để không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không phải bồi thường thiệt hại, cũng như không bị chịu phí giám định.

d) Định giá tài sản;

– Chủ thể tiến hành: Đương sự hoặc Tòa án

Định giá tài sản là một trong các biện pháp xác minh thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự đối với Tòa án dùng làm căn cứ để giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả, trong quá trình tranh chấp, các đương sự có quyền yêu cầu định giá tài sản hoặc có thể yêu cầu Tòa án định giá tài sản, quy trình như sau:

– Trường hợp đương sự tự mình thẩm định giá tài sản: Đương sự khởi kiện tranh chấp tài sản –> Tòa án thụ lý –> Các đương sự cung cấp tài sản và thỏa thuận giá trị tài sản đang tranh chấp –> Trường hợp không thỏa thuận được giá của tài sản đang tranh chấp thì các đương sự thỏa thuận lựa chọn tổ chức thảm định giá tài sản –> Tổ chức thẩm định giá tài sản tiến hành thẩm định –> Đương sự cung cấp kết quả thẩm định đó cho Tòa án.

– Trường hợp Tòa án tiến hành thẩm định giá tài sản: Đương sự khởi kiện tranh chấp tài sản –> Tòa án thụ lý –> Các đương sự cung cấp tài sản và thỏa thuận giá trị tài sản đang tranh chấp –> Trường hợp đương sự yêu cầu Tòa án thẩm định giá, hoặc không thỏa thuận được giá của tài sản, không thỏa thuận được tổ chức thẩm định giá, hoặc xét thấy việc đương sự tự mình thẩm định giá có dấu hiệu vi phạm pháp luật,… Thì Tòa án ra quyết định thẩm định giá tài sản tranh chấp đó.

Như vậy, việc xác minh thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự bằng biện pháp định giá tài sản có thể do đương sự thực hiện hoặc do Tòa án thực hiện, quá trình thẩm định phải tuân thủ quy định pháp luật về thẩm định giá tài sản.

– Người chịu chi phí định giá tài sản:

+ Đương sự không được Tòa án chấp nhận yêu cầu liên quan đến việc định giá tài sản thì phải chịu chi phí định giá tài sản.

Ví dụ: A và B đang tranh chấp căn nhà, A cho rằng căn nhà đó trị giá 3 tỷ, B cho rằng căn nhà trị giá 5 tỷ. Khi tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ mà kết luận căn nhà đó trị giá 3 tỷ thì lúc này, B phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.

+ Đương sự là vợ chồng phải chịu chi phí định giá tài sản theo tỷ lệ được chia trong phần tài sản chung đó.

Ví dụ: vợ chồng yêu cầu định giá tài sản chung là một thửa đất, kết luận định giá chiếc xe đó 10 tỷ, chi phí định giá hết 100 triệu đồng. Tòa án chia cho người vợ 60% giá trị thửa đất đó, người chồng được 40% giá trị thửa đất. Như vậy trong trường hợp này người vợ phải chịu chi phí định giá là 60 triệu, người chồng chịu chi phí định giá là 40 triệu.

+ Trường hợp Tòa án ra quyết định thẩm định giá nếu như có căn cứ việc các bên đưa ra giá trị tài sản thấp hơn giá thị trường để trốn tránh nghĩa vụ với người thứ 3 thì sau khi định giá, bên chịu chi phí sẽ được xác định như sau:

++ Kết luận định giá tài sản chứng minh quyết định của Tòa án là có căn cứ thì đương sự không được Tòa án chấp nhận yêu cầu liên quan đến việc định giá đó phải chịu chi phí.

++ Kết luận định giá tài sản chứng minh việc Tòa án ra quyết định định giá tài sản là không có căn cứ thì toàn bộ chi phí định giá tài sản sẽ do Tòa án chịu.

+ Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt mà không có lý do chính đáng thì nguyên đơn phải chịu chi phí.

+ Bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án thì nguyên đơn phải chịu chi phí.

+ Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo thì người kháng cáo chịu chi phí.

+ Người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt thì bị coi như từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của người đó thì người kháng cáo phải chịu chi phí.

+ Các trường hợp khác thì chi phí sẽ do người yêu cầu định giá tài sản chịu.

đ) Xem xét, thẩm định tại chỗ;

– Chủ thể tiến hành: Tòa án

Việc xem xét, thẩm định tại chỗ là một trong những biện pháp xác minh thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự đối với Tòa án nhằm xác minh các vấn đề một cách trực tiếp, từ đó có căn cứ để giải quyết vụ việc một cách hiệu quả, chính xác và khách quan.

Trong trường hợp đương sự có yêu cầu hoặc xét thấy cần thiết thì Thẩm phán có thể tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ. Việc xem xét, thẩm định tại chỗ phải có sự có mặt của đại diện UBND xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định và phải báo trước việc xem xét, thẩm định tại chỗ để đương sự biết và chứng kiến việc xem xét, thẩm định đó.

– Người chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ:

+ Người thua kiện (Chỉ không được Tòa án chấp nhận yêu cầu liên quan đến vấn đề cần xem xét, thẩm định tại chỗ) phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.

+ Người được chia tài sản chung vợ chồng: Trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia.

+ Nguyên đơn trong vụ án ly hôn đơn phương: Trong vụ án ly hôn đơn phương thì nguyên đơn là người phải chịu chi phí này, dù cho Tòa án có chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu hay không thì nguyên đơn vẫn là bên chịu chi phí.

+ Đương sự trong vụ án ly hôn thuận tình: Khi cả 2 vợ chồng thuận tình ly hôn thì mỗi bên chịu một nữa chi phí.

+ Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt mà không có lý do chính đáng thì phải chịu chi phí.

+ Bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn, hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án thì người kháng cáo phải chịu chi phí.

+ Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo thì người kháng cáo phải chịu chi phí.

+ Người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt thì bị coi như từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của người đó thì người kháng cáo chịu chi phí.

+ Đối với những trường hợp khác thì người yêu cầu tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ là người phải chịu chi phí.

e) Ủy thác thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ;

– Chủ thể tiến hành: Tòa án

Ủy thác thu thập tài liệu chứng cứ là biện pháp xác minh thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự đối với Tòa án khi gặp khó khăn trong công việc xác minh, thu thập, chẳng hạn như Tòa án thì ở Lạng Sơn nhưng tài liệu chứng cứ đó lại đang ở Càu Mau hoặc đang ở nước ngoài thì việc ủy thác cho cơ quan có thẩm quyền gần đó thu thập và xác minh tài liệu, tình tiết liên quan vụ việc là rất cần thiết để tiết kiệm thời gian và chi phí.

Khi gặp khó khăn trong việc thu thập, xác minh tài liệu chứng cứ thì Tòa án ra quyết định ủy thác, trong quyết định ghi rõ thông tin của nguyên đơn, bị đơn, quan hệ tranh chấp và những công việc ủy thác để thực hiện.

Khi nhận được ủy thác, Tòa án nơi nhận có trách nhiệm thực hiện công việc ủy thác đó trong thời hạn 1 tháng, trường hợp không thực hiện được thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Người chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài:

Nếu Tòa án không chấp nhận giải quyết yêu cầu của họ thì đương sự phải chịu chi phí ủy thác

– Đương sự phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài nếu yêu cầu giải quyết vụ việc của họ không được Tòa án chấp nhận.

– Trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài tương ứng với tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia.

– Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.

– Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật này thì nguyên đơn phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.

– Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.

– Đối với các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này thì người yêu cầu phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.

g) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự;

– Chủ thể tiến hành: Tòa án. Trong giai đoạn giám đốc thẩm và tái thẩm thì Thẩm tra viên có thể sẽ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự;

Yêu cầu chủ thể đang quản lý tài liệu chứng cứ cung cấp cho Tòa án là biện pháp xác minh thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự nhằm giúp cho việc giải quyết vụ án được nhanh chóng, chính xác và khách quan.

Tòa án là cơ quan quyền lực của Nhà nước, do đó khi đương sự không thể tự mình thu thập được, hoặc xét thấy cần thiết thì Tòa án có thể ra quyết định yêu cầu các chủ thể đó cung cấp tài liệu để là căn cứ giải quyết vụ việc.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định, chủ thể đó có trách nhiệm phải cung cấp theo yêu cầu. Hết thời hạn trên mà không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thì phải nêu rõ lý do.

Trường hợp không có lý do mà từ chối cung cấp thì tùy tính chất mức độ mà chủ thể đó có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự “Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu” theo quy định tại Điều 383 Bộ luật hình sự 2015.

h) Xác minh sự có mặt hoặc vắng mặt của đương sự tại nơi cư trú;

– Chủ thể tiến hành: Tòa án. Trong giai đoạn giám đốc thẩm và tái thẩm thì Thẩm tra viên có thể sẽ tiến hành Xác minh sự có mặt hoặc vắng mặt của đương sự tại nơi cư trú;

Xác minh sự có mặt hoặc vắng mặt của đương sự tại nơi cư trú giúp Tòa án có căn cứ đưa ra các quyết định trả lại đơn kiện, hoặc tạm đình chỉ giải quyết vụ án, hoặc quyết định giải quyết vụ án với sự vắng mặt của đương sự.

Như vậy, trên đây công ty Luật tại TPHCM Nhân Hậu đã liệt kê các biện pháp xác minh thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự cho Tòa án và phân tích các biện pháp thu thập chứng cứ trong vụ án dân sự cho đương sự (nguyên đơn, bị đơn) một cách chi tiết, hy vọng thông qua đó bạn có thể tự mình thu thập được các loại tài liệu liên quan vụ việc của mình một cách hiệu quả và đúng quy định pháp luật, từ đó giúp cho việc giải quyết vụ án được hiệu quả hơn, chúc bạn thành công!

Tìm hiểu thêm: Bảng giá chi phí thuê luật sư khởi kiện vụ án dân sự

Đánh giá nội dung

Bài nổi bật

Tiêu chuẩn và điều kiện để tư vấn pháp luật mới nhất

Những ai được tư vấn pháp luật? Tiêu chuẩn và điều kiện để tư vấn …

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *