Home / Dân sự / Ghi âm lén có được coi la chứng cứ trong tố tụng dân sự?

Ghi âm lén có được coi la chứng cứ trong tố tụng dân sự?

Ghi âm lén có được coi la chứng cứ trong tố tụng dân sự không? Văn bản xác nhận xuất xứ của băng ghi âm là gì? Có được quyền ghi âm trong cuộc họp không? Đây là 3 vấn đề có liên quan đến việc thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự và đang được nhiều tranh cãi và có nhiều ý kiến trái chiều khác nhau, dưới đây chúng tôi sẽ phân tích một cách cặn kẽ và chi tiết để các bạn hiểu rõ hơn về loại tài liệu, chứng cứ này.

Ghi âm lén có được coi la chứng cứ trong tố tụng dân sự không?

1. Ghi âm lén có được coi la chứng cứ trong tố tụng dân sự không?

Theo quy định tại Điều 95 Bộ luật tố tụng dân sự thì bản ghi âm lén vẫn được coi là chứng cứ trong tố tụng dân sự nếu việc ghi âm đó không xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, đồng thời phải xuất trình kèm theo văn bản xác nhận xuất xứ của người cung cấp băng ghi âm đó.

Ghi âm (công khai hoặc không công khai) là một loại chứng cứ phổ biến hiện nay, trong các giao dịch dân sự thường ngày và trong những trường hợp cụ thể để có thể thu thập chứng cứ một cách nhanh chóng và tiện lợi thì mọi người có thể sử dụng hình thức ghi âm bằng chính chiếc điện thoại cá nhân của mình, khi đó file ghi âm này có thể được xem xét và đánh giá là một tài liệu, chứng cứ hợp pháp trong tố tụng dân sự.

Cần lưu ý: Việc ghi âm lén khi chưa được sự đồng ý của người đó mà xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; Bí mật điện thoại, thư tín; Bí mật kinh doanh; Ghi âm nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác hoặc các trường hợp làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì đó là hành vi vi phạm quy định pháp luật.

Tại khoản 1 Điều 94 Bộ luật tố tụng dân sự quy định:

“Điều 94. Nguồn chứng cứ
Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử”.

Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 95 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về điều kiện để một loại tài liệu nghe được được xem là chứng cứ như sau:

“Điều 95. Xác định chứng cứ
2. Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó”.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì bản ghi âm lén hoặc công khai được xem là một loại tài liệu nghe được, tuy nhiên khi cung cấp cho Tòa án loại tài liệu này thì bạn phải làm thêm một văn bản trình bày về nguồn gốc, xuất xứ của file ghi âm đó. Trường hợp người khác ghi âm mà cung cấp cho bạn thì bạn cũng phải yêu cầu họ xác nhận, trình bày về xuất xứ của file ghi âm đó. Khi đó, bạn cung cấp cho Tòa án văn bản này thì mới đủ điều kiện để được coi là chứng cứ trong tố tụng dân sự.

2. Văn bản xác nhận xuất xứ của băng ghi âm là gì?

Văn bản xác nhận xuất xứ của băng ghi âm là một văn bản trình bày về xuất xứ, thời gian, địa điểm, cách thức thu âm của băng ghi âm đó, đồng thời cũng giải thích tại sao lại có bản ghi âm đó và cam kết về sự chung thực, thông qua đó Tòa án sẽ đánh giá về tính hợp pháp của loại tài liệu, chứng cứ đó.

Về hình thức: Bạn có thể đánh máy hoặc viết tay đều được

Về nội dung: Cần có những nội dung chủ yếu sau đây:

– Thông tin của người trình bày: Nếu bạn là người tự ghi âm thì bạn điền thông tin cá nhân của bạn, bao gồm họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ, số giấy tờ tùy thân, điện thoại liên lạc)

– Thời gian, địa điểm ghi âm: Bạn nên trình bày rõ ràng về thời gian, địa điểm mà bạn ghi âm (ví dụ: Vào lúc 13h30 tại nhà riêng của bị đơn, hoặc tại cuộc họp xử lý kỷ luật được tổ chức tại phòng họp của công ty TNHH ABC,…)

– Cách thức, phương tiện ghi âm: Các bạn trình bày rõ cách thức và phương tiện mà bạn ghi âm. Ví dụ: Tôi dùng điện thoại di động cá nhân của tôi có nhãn hiệu Samsung Galaxy S21, số IEM 012847-985 để tự ghi âm.

– Cam kết về tính chính xác: Bạn phải cam kết về sự chung thực khi trình bày về xuất xứ của băng ghi âm mà bạn cung cấp cho Tòa án.

Văn bản xác nhận xuất xứ của băng ghi âm là điều kiện quan trọng để Tòa án xem xét, đánh giá xem băng ghi âm đó có được xem là một chứng cứ hợp pháp trong tố tụng dân sự hay không, nếu đương sự không cung cấp được văn bản này thì băng ghi âm đó sẽ không được Tòa án dùng làm căn cứ để giải quyết vụ việc, mặc dù bản ghi âm đó là có thật đi chăng nữa nhưng cũng vẫn không được Tòa án chấp nhận.

Do vậy, nếu bạn tự ghi âm thì bạn phải làm một văn bản xác nhận xuất xứ của băng ghi âm, trường hợp người khác ghi âm và cung cấp cho bạn thì bạn cũng phải yêu cầu người đó xác nhận về xuất xứ bằng văn bản.

Ví dụ: Trường hợp bạn cho người quen, bạn bè vay tiền nhưng không làm hợp đồng, không có giấy tờ. Trong quá trình cho vay bạn có lén ghi âm nội dung trao đổi về việc bạn cho người đó vay tiền và người đó đã nhận tiền, các thỏa thuận về thời hạn trả nợ, lãi suất,… Khi đến thời hạn trả nợ nhưng người đó không trả, hoặc không thừa nhận việc vay tiền của bạn thì bạn có quyền khởi kiện người đó ra Tòa án. Khi đó, bạn có thể cung cấp cho Tòa án đoạn ghi âm đó, kèm theo văn bản xác nhận vê xuất xứ của băng ghi âm đó.

3. Mẫu văn bản trình bày về xuất xứ của file ghi âm

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TPHCM, ngày 16 tháng 01 năm 2025

VĂN BẢN TRÌNH BÀY XUẤT XỨ CỦA TÀI LIỆU
(Về việc: Trình bày về xuất xứ của băng ghi âm)

Kính gửi: Tòa án nhân dân quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.

Tôi tên là Nguyễn Văn X, sinh ngày 01/02/1985

Căn cước công dân số: 0123456789987; Ngày cấp 25/12/2020; Nơi cấp: Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.

Địa chỉ: số 15 đường ABC, phường 09, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh

Điện thoại: 0902345678

Kính thưa quý Tòa, tôi là Nguyên đơn trong vụ việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản mà tôi đang chuẩn bị hồ sơ để nộp cho Tòa án. Trong vụ án này tôi chỉ có một chứng cứ duy nhất thể hiện việc anh YZ mượn tiền của tôi đó là băng ghi âm mà tôi sẽ nộp cùng với hồ sơ này cho Tòa án. Tôi xin trình bày về xuất xứ của băng ghi âm này như sau:

Vào lúc 11h25 ngày 16 tháng 01 năm 2025, tại quán cà phê CHỢT NHỚ ở địa chỉ số 02 đường ABC, phường 08, Quận Tân phú, anh YZ có vay của tôi số tiền 200.000.000 đ (Hai trăm triệu đồng chẳn) và hứa 01 tháng sau sẽ trả. Do quen biết và tin tưởng anh YZ nên tôi không làm hợp đồng, cũng không có lập giấy giao – nhận tiền, tuy nhiên tôi có dùng điện thoại di động của tôi nhãn hiệu iPhone 16, số IEM 123-4859-1947-85 để ghi âm lại toàn bộ cuộc nói chuyện và giao dịch cho vay tiền giữa tôi và anh YZ. Nay đến thời hạn trả nợ nhưng anh YZ không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho tôi, vì vậy tôi làm đơn khởi kiện và cung cấp cho Tòa án bản ghi âm này do chính tôi tự ghi âm để làm chứng cứ. Kính mong quý Tòa xem xét, đánh giá băng ghi âm này là một chứng cứ hợp pháp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tôi.

File ghi âm này hiện tại còn đang được lưu trữ trong điện thoại của tôi, nếu quý Tòa án muốn xác thực về tính nguyên bản thì tôi tự nguyện hợp tác, nếu anh YZ không thừa nhận giọng nói trong bản ghi âm là của mình thì tôi đề nghị quý Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định giọng nói của anh YZ, nếu giọng nói trong file không phải là của anh YZ thì tôi xin chịu chi phí giám định, nếu kết quả giám định kết luận giọng nói trong file ghi âm là của anh Yz thì anh YZ phải chịu chi phí giám định. Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Tòa!

Tôi xin cam đoan những gì tôi trình bày trên đây là đúng sự thật và tôi xin chịu trách nhiệm trước phá luật về những gì mà tôi đã trình bày ở trên.

Người trình bày

(Ký, ghi rõ họ tên)

4. Điều kiện để file ghi âm có giá trị pháp lý trong tố tụng dân sự

Để một file ghi âm có giá trị pháp lý và được coi là chứng cứ trong tố tụng dân sự thì file ghi âm đó phải thể hiện đúng sự thật khách quan, nội dung bản ghi âm phải liên quan đến vụ việc đang được Tòa án giải quyết và quá trình thu thập file ghi âm đó phải tuân thủ quy trình, thủ tục mà pháp luật quy định.

Ghi âm là một tài liệu nghe được nên các đương sư thường cung cấp kèm theo cho Tòa án để giải quyết vụ việc tranh chấp. Tuy nhiên, để được Tòa án sử dụng nó như một tài liệu, chứng cứ để giải quyết vụ việc thì bản file ghi âm đó phải đáp ứng được 3 yếu tố sau đây:

1. File ghi âm phải thể hiện sự thật khách quan (có thật trên thực tế)

Tính khách quan là thuộc tính quan trọng để Tòa án xem xét và đánh giá một tài liệu có được coi là chứng cứ hợp pháp trong tố tụng dân sự hay không. Tính khách quan của một file ghi âm có thể được hiểu là sự việc ghi âm đó là có thật trên thực tế; file ghi âm đó phản ánh đúng sự thật, chưa bị chỉnh sửa, cắt ghép hay thêm bớt bất kỳ nội dung nào.

Ví dụ: Trong một cuộc họp về xử lý kỷ luật lao động, bạn dùng điện thoại di động để ghi âm lại nội dung cuộc họp thì file ghi âm đó đáp ứng được thuộc tính khách quan. Bởi vì trên thực tế có việc bạn dùng điện thoại di động để ghi âm, bản ghi đó chưa cắt ghép, chỉnh sửa và file ghi âm đó còn nguyên bản.

2. Nội dung bản ghi âm phải liên quan đến vụ án, vấn đề cần chứng minh

Tính liên quan cũng là thuộc tính rất quan trọng của một tài liệu để Tòa án đánh giá có được sử dụng làm căn cứ để giải quyết vụ việc hay không. Tính liên quan hiểu một cách đơn giản là nó phải có liên quan đến vụ án, liên quan đến vấn đề cần chứng minh.

Ví dụ: Bạn đang muốn chứng minh một người vay tiền của bạn nhưng bạn lại cung cấp cho Tòa án file ghi âm có nội dung 2 người trao đổi về việc đi du lịch. Như vậy, mặc dù file ghi âm đó đáp ứng được thuộc tính khách quan (đúng sự thật) nhưng lại không liên quan đến vụ án, không liên quan đến vấn đề cần chứng minh nên cũng sẽ không được Tòa án dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án.

3. Việc thu thập bản ghi âm phải hợp pháp (theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định)

Tính hợp pháp là thuộc tính quan trọng để xem xét và đánh giá một loại tài liệu có được xem à chứng cứ tron tố tụng dân sự hay không, để đáp ứng được thuộc tính này thì đương sự phải tuân theo quy trình, thủ tục mà pháp luật quy định.

Đối với nhiều loại tài liệu thì muốn được coi là chứng cứ trong tố tụng dân sự thì phải tuân theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định một cách nghiên ngặt, chẳng hạn như kết luận giám định, kết quả định giá tài sản,…

Đối với loại tài liệu là file ghi âm, đương sự cần tuân thủ quy trình, thủ tục sau: Thực hiện việc ghi âm -> Thu thập từ thiết bị ghi âm -> Trình bày về xuất xứ của file ghi âm -> Cung cấp cho Tòa án file ghi âm và văn bản trình bày xuất xứ.

Trường hợp người khác ghi âm và cung cấp file ghi âm cho đương sự: Đương sự cần yêu cầu người đó trình bày về xuất xứ của file ghi âm đó bằng văn bản để nộp kèm theo cho Tòa án.

5. Ghi âm như thế nào là hợp pháp?

Ghi âm hợp pháp là việc ghi âm không xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bí mật kinh doanh, không xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác thì được coi là hợp pháp, nếu làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì việc ghi âm đó là bất hợp pháp.

Ghi âm như thế nào là hợp pháp?

Hiến phá 2013 quy định như sau:

Điều 21.
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.
Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.
2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.
Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.

Bộ luật dân sự 2015 quy định về vấn đề này như sau:

Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.
Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.
5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.

Theo đó, việc ghi âm khi chưa được sự đồng ý của người bị ghi âm mà làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể đó là hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, trong các hoạt động giao dịch dân sự thường ngày, nếu các bạn ghi âm để nhằm mục đích làm chứng cứ cho giao dịch đó thì việc ghi âm là không vi phạm pháp luật.

Ví dụ: Khi bạn cho người khác vay tiền nhưng không làm hợp đồng, không làm giấy giao – nhận tiền thì bạn hoàn toàn có quyền ghi âm lại quá trình giao dịch, và nội dung cuộc ghi âm này cũng được làm chứng cứ trong tố tụng dân sự. Tuy nhiên, nếu như bạn ghi âm, sau đó lại đăng tải đoạn ghi âm đó lên mạng xã hội nhằm mục đích hạ thấp uy tín của người vay tiền thì bạn đang vi phạm pháp luật.

Tóm lại, nếu bạn ghi âm cuộc nói chuyện, ghi âm quá trình thực hiện giao dịch dân sự mà việc ghi âm đó chỉ nhằm mục đích sử dụng làm chứng cứ chứ không sử dụng và các mục đích khác làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì việc ghi âm đó là hoàn toàn hợp pháp.

Ngược lại, nếu bạn ghi âm mà sử dụng nội dung trong file ghi âm đó vào các mục đích khác như đe dọa, ép buộc người khác phải làm theo yêu cầu của bạn, hoặc nhằm mục đích gây tổn hại tới danh dự, nhân phẩm, hạ thấp uy tín của người khác, tiết lộ bí mật cá nhân hoặc bí mật kinh doanh của doanh nghiệp… thì đó là hành vi vi phạm pháp luật.

Trên đây là những phân tích về giá trị pháp lý dùng làm chứng cứ rong tố tụng dân sự của file ghi âm để các bạn tham khảo, thực tế tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể và tùy vào xem xét, đánh giá của Tòa án mà băng ghi âm có được xem là chứng cứ hợp pháp trong tố tụng dân sự hay là không.

5/5 - (2 votes)

Bài nổi bật

Quy trình thủ tục khởi kiện đòi nợ cá nhân và doanh nghiệp

Thủ tục khởi kiện đòi nợ cá nhân và doanh nghiệp mới nhất

Thủ tục khởi kiện đòi nợ cá nhân và doanh nghiệp có gì khác nhau …

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *