Hồ sơ khởi kiện chia di sản thừa kế bao gồm những gì? Hiện nay, liên quan đến vấn đề khởi kiện Tòa án giải quyết chia di sản thừa kế sẽ có nhiều trường hợp khác nhau như: Yêu cầu chia di sản thừa kế theo pháp luật, yêu cầu chia di sản thừa kế theo di chúc, yêu cầu tuyên bố di chúc vô hiệu,… Tùy thộc vào từng trường hợp cụ thể mà hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, chứng cứ trong vụ, việc đó sẽ hác nhau. Dưới đây là những tài liệu chứng cứ phổ biến cần phải có của một vụ án chia di sản thừa kế.
Mục lục
Những ai có quyền khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế?
Theo quy định pháp luật, những người có quyền khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế bao gồm:
- Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết (nếu không có di chúc, hoặc có di chúc nhưng không hợp pháp)
- Người được chỉ định trong di chúc (nếu có di chúc hợp pháp)
- Người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nộ dung di chúc (cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên, con thành niên mà không có khả năng lao động không được chỉ đinh trong di chúc).
- Cháu, chắt là người thừa kế thế vị
- Người có quyền được thanh toán từ di sản (người được trợ cấp, người sống nương nhờ, người lao động cho người đã chết, người có quyền yêu cầu người chết bồ thường thiệt hại, chủ nợ của người đã chết, người có quyền yêu cầu người chết thanh toán tiền phạt,…)
Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà chủ thể có quyền khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế sẽ hác nhau, những người có quyền được hưởng di sản thừa kế, hoặc có quyền liên quan đến di sản mà người chết để lại thì có quyền khởi kiện.
1. Hàng thừa kế thứ nhất
Trường hợp người chết không để lại di chúc (hoặc có nhưng không hợp pháp) thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất có quyền được hưởng di sản, do đó những người này có quyền khởi kiện chia di sản thừa kế, bao gồm những người sau: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi.
Nếu hàng thừa kế thứ nhất không còn thì những người thuộc hàng hàng thừa kế thứ hai có quyền được hưởng di sản, bao gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Trường hợp không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất và hàng thừa kế thứ 2 thì những người ở hàng thừa kế thứ ba có quyền, bao gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Người được chỉ định trong di chúc
Trường hợp người chết để lại di chúc hợp pháp thì những người được chỉ định trong di chúc này được hưởng di sản thừa kế, do đó nếu một trong các đồng thừa kế hông chia di chúc thì một trong số người còn ại có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án chia.
3. Những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
Trong trường hợp người chết có để lại di chúc nhưng trong di chúc không có tên của cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên, con thành niên mà không có khả năng lao động, hoặc có tên nhưng không được 2/3 của suất thì người đó có quyền khởi kiện yêu cầu Toa án chia di sản thừa kế cho mình.
4. Cháu, chắt là người thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Do đó, cháu hoặc chắt là những người thừa kế thế vị cũng có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án chia di sản thừa kế cho mình.
5. Những người có quyền được thanh toán khác
– Người chết có nghĩa vụ phải cấp dưỡng cho một người nào đo nhưng tại thời điểm họ chết mà chưa cấp dưỡng đủ thì người có quyền được cấp dưỡng đó cũng có quyền khởi kiện để yêu cầu dùng di sản đó để thanh toán phần cấp dưỡng còn thiếu.
– Người làm công cho người chết mà tại thời điểm chết, họ chưa trả lương cho người làm công thì người làm công đó cũng có quyền khởi kiện yêu cầu dùng di sản đó thanh toán tiền công cho mình.
– Người chết có nghĩa vụ phải bồi thường cho người khác nhưng tại thời điểm chết họ chưa thực hiện nghĩa vụ thì người có quyền được bồi thường này có quyền khởi kiện yêu cầu dùng di sản đó để thanh toán khoản bồi thường cho mình.
– Tại thời điểm chết mà họ đang còn nợ người khác thì chủ nợ cũng có quyền khởi kiện để yêu cầu dùng di sản đó thanh toán khoản nợ cho mình.
– Trường hợp người chết chưa thanh toán khoản tiền phạt thì người có quyền yêu cầu đóng phạt cũng có quyền khởi kiện yêu cầu dùng di sản mà người chết để lại để thanh toán khoản tiền phạt đó.
Trên đây là những người có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn đề liên quan đến di sản thừa kế của một người đã chết. Khi khởi kiện cần chuẩn bị hồ sơ như sau:
Hồ sơ khởi kiện chia di sản thừa kế mới nhất hiện nay
Theo quy định pháp luật, hồ sơ khởi kiện chia di sản thừa kế bao gồm:
- Đơn khởi kiện (theo mẫu số 23-DS)
- Bản sao CCCD/Hộ chiếu của người khởi kiện, người bị kiện
- Bản sao di chúc (nếu có)
- Giấy chứng tử của người để lại di chúc
- Giấy tờ chứng minh quan hệ với người để lại di sản
- Giấy tờ liên quan đến di sản thừa kế.
- Tài liệu, giấy tờ có liên quan khác
Hiên nay, pháp luật không quy định cụ thể vấn đề hồ sơ khởi kiện chia di sản thừa kế bắt buộc phải bao gồ những loại tài liệu nào, tuy nhiên dựa trên yêu cầu của người khởi kiện nhằm mục đích yêu cầu Tòa án chia di sản thừa kế thì thành phần hồ sơ cần thiết phải có để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp phải có đầy đủ những loại tài liệu này.
1. Đơn khởi kiện (theo mẫu số 23-DS)
Hiện nay, đơn khởi kiện trong tất cả các vụ án dân sự đều theo mẫu số 23-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao).
Đơn khởi kiện chia di sản thừa kế thường bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
– Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện
– Thông tin của người khởi kiện, ngươi bị kiện (họ tên; ngày, tháng, năm sinh; địa chỉ cư trú; số điện thoại; số giấy tờ tùy thân, ngày cấp, nơi cấp)
– Thông tin của người có quyền, lợi ích được bảo vệ; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người làm chứng (nếu có)
– Nội dung yêu cầu Tòa án giải quyết chia di sản thừa kế cụ thể như thế nào?
– Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện (liệt kê tất cả những loại tài liệu, chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện)
– Ký tên/điểm chỉ/đóng dấu của chủ thể làm đơn khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế.
2. Bản sao CCCD/Hộ chiếu của người khởi kiện, người bị kiện
Kèm theo đơn khởi kiện phải có bản sao CCCD/Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người khởi kiện, người bị kiện;
Trong trường hợp di sản thừa kế không phai à bất động sản thì còn hả thêm Giấy xác nhận cư trú của người bị kiện (Liên hệ đến Công an phường, xã, thị trấn nơi người bị kiện cư trú để được xác nhận). Việc cung cấp Giấy xác nhận cư trú của người bị kiện nhằm mục đích giúp cho Tòa án xác định thẩm quyền giải quyết. Theo đó, đối với vụ án chia di sản thừa kế mà di sản không phải là bất động sản thì thẩm quyền thuộc về Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú. Do đó cần phải có Gấy xác nhận nơi cư trú của người bị kiện để xác định thẩm quyền của Tòa án.
Trường hợp không có bản sao CCCD/Hộ chiếu của người khỏi kiện, bạn phải trình bày lý do tại sao không thể cung cấp tài liệu này cho Tòa án
3. Bản sao di chúc (nếu có)
Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà phải có di chúc, cụ thể như sau:
– Trường hợp 1: Người chết để lại di chúc nhưng một trong những đồng thừa kế không đồng ý với phần được chia của mình, hoặc một trong những đồng thừa kế không muốn chia di chúc; hoặc yêu cầu tuyên bố di chúc không hợp pháp;… thì phải gửi kèm theo bản sao di chúc đó cho Tòa án.
Trong trường hợp người khởi kiện không thể thu thập được bản di chúc đó thì có thể trình với với Tòa án lý do tại sao không thể thu thập được và có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định thu thập chứng cứ.
– Trường hợp 2: Người khởi kiện là người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc (cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên, con thành niên mà không có khả năng lao động) có đơn khởi kiện khi di chúc không chia cho họ, hoặc có chia nhưng ít hơn 2/3 suất đó.
4. Giấy chứng tử của người để lại di chúc
Giấy chứng tử của người để lại di chúc là một thành phần không thể thiếu trong hồ sơ khởi kiện chia di sản thừa kế, bởi vì quan hệ pháp luật về thừa kế chỉ phát sinh khi người đó chết, trong khi đó để chứng minh một người đã hết thì cần Giấy chứng tử/ Trích lục khai tử/ hoặc các loại giấy tờ khác có giá trị chứng minh người để lại di chúc đã chết.
Để thu thập Giấy chứng tử/ Trích lục khai tử của người để lại di chúc thì người khởi kiện liên hệ đến Ủy ban nhân dân xã/ phường/ thị trấn nơi cư trú cuối cùng của người chết (phòng hộ tịch) để được cấp loại giấy tờ liên quan.
5. Giấy tờ chứng minh quan hệ với người để lại di sản
Giấy tờ chứng minh quan hệ với người để lại di sản cũng là một trong những thành phần không thể thiếu trong hồ sơ khởi kiện chia di sản thừa kế, bởi vì chỉ những người được chỉ định trong di chúc hoặc những người có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật thì mới có quyền được khởi kiện/yêu cầu chi di sản thừa kế.
Thông thường, giấy tờ chứng minh người khởi kiện có quan hệ với người để lại i chúc bao gồm: Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, giấy chứng nhận nhận nuôi con nuôi hợp pháp, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn,…
Tùy theo người khởi kiện có quan hệ như thế nào với người để lại di chúc mà cần phải thu thập tài liệu, chứng cứ sao cho phù hợp.
6. Giấy tờ liên quan đến di sản thừa kế.
Kèm theo đơn khởi kiện phải có các loại giấy tờ liên quan đến di sản thừa kế mà người chết để lại, giấy tờ này phải thể hiện và chứng minh được tài sản đó là thuộc quyền sở hữu/sử dụng hợp pháp của người đó.
Thông thường, giấy tờ liên quan đến di sản thừa kế bao gồm:
– Nếu là bất động sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Nếu là xe cộ: Giấy đăng ký xe, hoặc giấy tờ liên quan khác chứng minh người chết có quyền sỏ hữu hợp pháp chiếc xe đó.
– Nếu là tiền tiết kiệm: Sổ tiết kiệm, hoặc xác nhận của Ngân hàng về việc người chết có tài sản ở Ngân hàng.
– Nếu là cổ phần: Giấy tờ chứng minh người chết là cổ đông/sở hữu cổ phần tại doanh nghiệp hợp pháp.
7. Tài liệu, giấy tờ có liên quan khác
Trong trường hợp bạn không có quan hệ huyết thống với người chết, nhưng bạn là người có quyền được thanh toán từ di sản mà người chết để lại thì bạn cũng có quyền khởi kiện để yêu cầu dùng di sản dó thanh toán cho mình. Cụ thể:
– Bạn là chủ nợ: Cung cấp giấy vay tiền, hợp đồng vay tiền
– Bạn là người được trợ cấp: Cung cấp quyết định của Tòa án về việc trợ cấp
– Bạn là người lao động: Cung cấp hợp đồng lao động
– Bạn là người co quyền được bồi thường: Cung cấp bản án/quyết định của Tòa án co hiệu lực pháp luật về việc người đó trước khi chết có nghĩa vụ phải bồi thường co bạn.
Trên đây là thành phần hồ sơ nộp kèm theo đơn khỏi kiện yêu cầu Tòa án chia di sản thừa kế, tùy theo từng trường hợp cụ thể mà có thể thêm các loại hồ sơ khác để chứng minh cho yêu cầu của bạn là có căn cứ và hợp pháp.
Tham khảo thêm: