Home / Dân sự / Mượn tiền không có giấy tờ có kiện được không?

Mượn tiền không có giấy tờ có kiện được không?

Cho vay tiền không có giấy tờ có đòi được không? Cho người khác mượn tiền không có giấy tờ có kiện được không? Dưới đây công ty Luật Nhân Hậu sẽ giải đáp các vấn đề liên quan đến giao dịch vay mượn tiền nhưng không có giấy tờ, không có hợp đồng một cách chi tiết, thông qua đó có thể sẽ giúp bạn khởi kiện đòi tiền một cách hiệu quả và dễ dàng.

Hiện nay, tình trạng cho vay mượn tiền không có giấy tờ diễn ra rất phổ biến, chủ yếu là do tin tưởng nhau mà giữa những người là bạn bè, người thân cho vay mượn tiền không cần hợp đồng, không cần giấy tờ, chỉ cần một bên có nhu cầu mượn tiền thì bên còn lại sẵn sàng cho vay. Tuy nhiên, hình thức cho vay mượn tiền không giấy tờ cũng tiềm ẩn những rủi ro, cụ thể là khó đòi.

1. Cho vay tiền không có giấy tờ có đòi được không?

Khi cho người khác vay tiền mà không có giấy tờ, không có hợp đồng vay tiền, không có người làm chứng thì rất khó để đòi lại tiền, tuy nhiên người cho vay tiền vẫn có thể đòi lại được bằng cách thu thập tài liệu chứng cứ liên quan đến việc vay tiền, sau đó làm đơn kiện và gửi đến Tòa án để được giải quyết.

Cho mượn tiền không có giấy tờ là một trong những vấn đề liên quan đến tình cảm (bạn bè, gia đình, người quen,…), do vậy mà rất khó để làm giấy tờ hoặc hợp đồng, bởi vì khi làm giấy tờ, hợp đồng thì người vay sẽ nghĩ mình khó khăn. Tuy nhiên, đến khi xảy ra tranh chấp thì người cho vay chính là người chịu thiệt nhiều nhất.

Thông thường, khi vay tiền không có giấy tờ thì các bên tham giao dịch chỉ thực hiện bằng lời nói, hoặc nhắn tin cho nhau. Cụ thể một bên đề cập đến vấn đề mượn tiền và bên còn lại đáp ứng mà không làm hợp đồng hoặc làm giấy tờ gì liên quan, giao dịch này thường cũng không có thời hạn trả nợ, chỉ nói khi nào có tiền thì trả, hoặc vài bữa nữa thì trả, hoặc vài tháng nữa thì trả,… Do đó, nếu xảy ra tranh chấp thì rất khó cho người đã cho vay tiền.

Để đòi tiền khi cho vay mà không có giấy tờ hợp đồng thì các bạn cần thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan và khởi kiện ra Tòa án để được hỗ trợ giải quyết. Trong trường hợp người này bỏ trốn có dấu hiệu của tội phạm thì các bạn có thể trình báo đến cơ quan chức năng như Công an, Viện kiểm sát, Tòa án để tố giác tội phạm.

2. Cho mượn tiền không có giấy tờ có kiện được không?

Khi cho mượn tiền không có giấy tờ thì người cho mượn tiền có thể kiện ra Tòa án để yêu cầu người mượn tiền phải trả nợ gốc và lãi (nếu có) , khi nhận được đơn kiện đòi nợ thì Tòa án có trách nhiệm phải kiểm tra và tiếp nhận đơn kiện, không được từ chối với lý do không có hợp đồng hoặc không có giấy tờ liên quan.

Cho mượn tiền không có giấy tờ có kiện được không?

Quy định pháp luật khi cho mượn tiền không có giấy tờ:

Tại Điều 119 Bộ luật dân sự quy định: “Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể” 1. Như vậy đối với trường hợp cho mượn tiền không có giấy tờ nhưng có thể hiện bằng lời nói (2 bên trao đổi, nói chuyện, thỏa thuận về việc cho vay mượn tiền) thì đó cũng được xem là một giao dịch dân sự có hiệu lực pháp luật, là căn cứ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với các bên.

Theo quy định pháp luật, giao dịch cho vay mượn tiền không yêu cầu phải lập thành văn bản, không cần phải công chứng hoặc chứng thực, cho nên khi cho người khác mượn tiền nhưng không làm hợp đồng, không có giấy tờ thì giao dịch đó vẫn có hiệu lực pháp luật và đã phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với các bên.

Quy định pháp luật về quyền khởi kiện đòi nợ:

Tại Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự quy định: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình” 2.

Như vậy người mượn tiền khi đến hạn mà không trả thì người cho vay có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, cụ thể là có quyền khởi kiện yêu cầu trả nợ gốc và tiền lãi (nếu có).

Theo quy định pháp luật, khi nhận đơn kiện mà không có hợp đồng cũng không có giấy tờ liên quan thì Tòa án có trách nhiệm xem xét thẩm quyền giải quyết, nếu đúng thẩm quyền của mình thì có trách nhiệm phải tiếp nhận đơn kiện và không được từ chối vì lý do không có hợp đồng.

Về thời hiệu khởi kiện đòi tiền cho vay:

Tại Điều 429 Bộ luật dân sự quy định: “Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm” 3.

Theo quy định nêu trên thì thời hiệu để khởi kiện đòi tiền là 3 năm kể từ ngày đến hạn trả nợ mà người vay không trả. Tuy nhiên, nếu hết thời hạn 3 năm thì người cho vay tiền vẫn có thể khởi kiện được, trừ trường hợp người vay tiền yêu cầu Tòa án áp dụng thời hiệu khởi kiện nhưng không nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ.

Kết luận: Khi cho người khác mượn tiền không có giấy tờ, cũng không có hợp đồng thì người cho vay vẫn có quyền khởi kiện và Tòa án có trách nhiệm phải xem xét và thụ lý vụ án, không được từ chối đơn kiện vì lý do không có hợp đồng hoặc không có giấy tờ liên quan.

3. Thủ tục khởi kiện khi cho mượn tiền không có giấy tờ.

Bước 1: Thu thập tài liệu, chứng cứ về việc mượn tiền

Trong trường hợp bạn cho người khác mượn tiền nhưng không có giấy tờ hoặc hợp đồng thì các bạn cần phải thu thập các tài liệu, chứng cứ khác có liên quan đến việc cho vay mượn tiền.

Thu thập tài liệu chứng cứ liên quan đến việc cho vay mượn tiền như thế nào? Theo quy định tại Điều 94 Bộ luật tố tụng dân sự thì bạn có thể thu thập chứng cứ liên quan đến việc vay tiền như sau:

1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử:

Trong trường hợp cho mượn tiền không có giấy tờ hoặc hợp đồng vay tiền thì các bạn có thể thu thập tài liệu chứng cứ khác như tin nhắn trao đổi mượn tiền, ghi âm cuộc gọi nói chuyện khi mượn tiền, email hoặc các hình thức khác,…

Trường hợp bạn cho người khác mượn tiền bằng hình thức chuyển khoản ngân hàng thì bạn có thể thu thập hóa đơn chuyển tiền, hoặc biên lai chuyển khoản, hoặc sao kê tài khoản ngân hàng của bạn và người mượn tiền.

Trường hợp bạn có ghi âm hoặc quay video clip quá trình giao tiền thì đoạn ghi âm, video clip đó được dùng làm chứng cứ có giá trị chứng minh đối với giao dịch vay tiền của bạn.

Trường hợp có người làm chứng thì bạn có thể lấy biên bản xác nhận của người làm chứng, sau đó chứng thực chữ ký của người làm chứng và cung cấp cho Tòa án để dùng làm căn cứ giải quyết vụ việc.

2. Vật chứng:

Trong giao dịch cho vay tiền thường không có vật chứng, tuy nhiên nếu trường hợp của bạn có vật chứng thì bạn có thể thu thập để cung cấp cho Tòa án dùng làm căn cứ giải quyết vụ việc.

3. Lời khai của đương sự:

Lời khai của đương sự (nguyên đơn, bị đơn – người cho vay và người đi mượn tiền) do Thẩm phán tiến hành

4. Lời khai của người làm chứng:

Lời khai của người làm chứng do Thẩm phán tiến hành. Do đó, bạn cần chỉ định người làm chứng là người biết chính xác vụ việc của bạn, tuyệt đối không chỉ định người mất năng lực hành vi dân sự để làm chứng.

5. Kết luận giám định:

Trong giao dịch vay tiền thường không có kết luận giám định, trừ khi có thiệt hại xảy ra thì có thể giám định thiệt hại. Tuy nhiên, nếu như trong trường hợp của bạn có một sự việc liên quan cần phải giám định thì bạn có thể yêu cầu Tòa án tiến hành trưng cầu giám định để dùng làm căn cứ giải quyết vụ việc của bạn.

6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ:

Trong giao dịch cho vay tiền thông thường cũng sẽ không có biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ. Tuy nếu trường hợp của bạn có thể thẩm định tại chỗ được thì bạn cũng có thể yêu cầu Tòa án tiến hành thẩm định tại chỗ.

7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản:

Trong giao dịch cho vay tiền thì thường cũng sẽ không có kết quả định giá tài sản, trừ khi bạn cho người khác vay tài sản bằng vật có giá trị mà không phải là tiền. Lúc này bạn có thể yêu cầu Tòa án tiến hành định giá tài sản để làm căn cứ giải quyết vụ việc của bạn.

8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập:

Trường hợp khi cho người khác vay tiền, mặc dù không làm giấy tờ hoặc hợp đồng nhưng bạn có mời Thừa phát lại lập vi bằng thì vi bằng này là chứng cứ có giá trị chứng minh, được Tòa án dùng làm căn cứ để giải quyết vụ việc.

9. Văn bản công chứng, chứng thực:

Trường hợp bạn cho người khác vay mượn tiền mà không có giấy tờ thì cũng sẽ không có văn bản công chứng, chứng thực. Trừ trường hợp bạn chứng thực văn bản xác nhận của người làm chứng.

Bước 2: Soạn đơn khởi kiện và gửi đến Tòa án (kèm theo tài liệu, chứng cứ)

Sau khi thu thập được tất cả những nguồn chứng cứ trong khả năng cho phép của bạn thì bạn bắt đầu tiến hành làm đơn kiện và gửi đến Tòa án đúng thẩm quyền, kèm theo đơn kiện và tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc cho vay mượn tiền.

Tham khảo mẫu đơn kiện đòi tiền dưới đây (tên và địa chỉ, thông tin các bạn sửa cho đúng vụ việc của bạn)

CÔNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TPHCM, ngày 17 tháng 06 năm 2023

ĐƠN KHỞI KIỆN

(V/v : Đòi trả nợ )

 

Kính gửi : TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyên đơn:

– Họ tên: Nguyễn Văn A; sinh năm 1982

– Chứng minh thư/ căn cước công dân số: 0123456789999; ngày cấp: 01/02/2019; nơi cấp: CA. TPHCM

– Địa chỉ: Số 01 đường số 02, phường 03, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh

– Điện thoại: 0912345678

– Email: Nguyenvana1982@gmail.com

Bị đơn:

– Họ tên: Bà Nguyễn Thị Long Lanh; sinh năm 1988

– Chứng minh thư/ căn cước công dân số: 987654321111; ngày cấp: 09/12/2018; nơi cấp: CA. TPHCM

– Địa chỉ: Số 09 đường số 02, phường 05, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

– Điện thoại: 0903456789

– Email: nguyenthilonglanh1988@gmail.com

Người làm chứng:

– Họ tên: Bà Nguyễn Thương Thương; sinh năm 1986

– Chứng minh thư/ căn cước công dân số: 123456788888; ngày cấp: 02/09/2019; nơi cấp: CA. TPHCM

– Địa chỉ: Số 09 đường số 07, phường 09, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

– Điện thoại: 0908888999

– Email: thuongnguyen1986@gmail.com

NỘI DUNG YÊU CẦU GIẢI QUYẾT:

Vào ngày 15/06/2020 Bà Nguyễn Thị Long Lanh có đến nhà tôi và vay của tôi số tiền là 500.000.000 VNĐ (bằng chữ: Năm trăm triệu đồng chẵn) với lãi suất là 15%/ năm, thời hạn trả cả tiền gốc và tiền lãi là 2 năm kể từ ngày tôi giao tiền cho Bà Nguyễn Thị Long Lanh. Tuy nhiên, tính đến nay đã quá thời hạn thực hiện nghĩa vụ nhưng bà Nguyễn Thị Long Lanh vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho tôi. Mặc dù tôi đã nhắc nhở đòi nợ, yêu cầu bà Nguyễn Thị Long Lanh thực hiện nghĩa vụ nhưng bà Nguyễn Thị Long Lanh vẫn trốn tránh không thực hiện nghĩa vụ.

Nhận thấy hành vi của bà Nguyễn Thị Long Lanh làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tôi, do vậy tôi làm đơn này kính mong Tòa án giải quyết cho tôi các yêu cầu sau:

1. Yêu cầu bà Nguyễn Thị Long Lanh trả lại cho tôi số tiền gốc là 500.000.000 VNĐ (năm trăm triệu đồng chẵn)

2. Yêu cầu bà Nguyễn Thị Long Lanh trả tiền lãi cho tôi, số tiền lãi là: 150.000.000 VNĐ (một trăm năm mươi triệu đồng)

Tổng cộng số tiền tôi yêu cầu bà Nguyễn Thị Long Lanh phải trả là 650.000.000 VNĐ (sáu trăm năm mươi triệu đồng chẵn)

Kính mong Tòa án nhân dân quận Gò Vấp xem xét giải quyết các yêu cầu trên của tôi theo đúng quy định của pháp luật để tôi có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ KÈM THEO:

1. Bản xác nhận của người làm chứng (đã được chứng thực)

2. Nội in dung tin nhắn giao dịch vay tiền (đã được chứng thực)

3. Bản sao căn cước công dân của nguyên đơn

4. ………………

5………………..

TPHCM, ngày 17 tháng 06 năm 2023

Người làm đơn

(Ký, ghi họ tên)

Sau khi soạn đơn thì các bạn gửi đơn đến Tòa án nhân dân nơi người mượn tiền đang cư trú, kèm theo tài liệu chứng cứ có liên quan đến vụ việc vay mượn tiền.

Bước 3: Tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm

Sau khi nhận được đơn kiện đòi nợ thì Tòa án sẽ kiểm tra, xem xét đơn kiện của bạn:

– Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết, Tòa án sẽ thông báo trả lại đơn kiện cho bạn. Do đó, bạn phải gửi đơn kiện đến đúng Tòa án có thẩm quyền, là Tòa án nơi bị đơn đang cư trú.

– Trường hợp đơn kiện của bạn còn thiếu thông tin thì Tòa án sẽ thông báo, yêu cầu bạn bổ sung thông tin. Khi nhận được yêu cầu, bạn phải bổ sung thông tin để Tòa án có căn cứ thụ lý vụ án của bạn, nếu không Tòa án sẽ trả đơn kiện.

– Trường hợp đơn kiện của bạn đã đúng, đủ thông tin thì Tòa án tiếp nhận, đồng thời thông báo cho bạn đóng tạm ứng án phí. Khi nhận được thông báo đóng tạm ứng án phí thì các bạn đến Cơ quan thi hành án nơi Tòa án giải quyết để đóng tạm ứng án phí, sau đó đem hóa đơn này về nộp lại cho Tòa án.

Sau khi nhận hóa đơn đóng tạm ứng án phí của nguyên đơn, Tòa án thụ lý vụ án và tiến hành các thủ tục theo quy định,sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, thông báo này sẽ được gửi cho nguyên đơn.

Các bạn chú ý thời gian, địa điểm, ngày giờ xét xử để tham dự phiên tòa đúng giờ, khi tham dự phiên tòa không mang theo các hung khí, vũ khí, vật cháy nổ, chất độc hại, không hút thuốc, ăn uống trong phòng xử án, tuân thủ nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa.

Khi tham gia phiên tòa các bạn cần lập luận làm sao để chứng minh người kia có vay tiền của bạn, bởi vì trường hợp của bạn là cho vay mượn tiền không có giấy tờ, cho nên bạn phải chuẩn bị thật kỹ các tình huống, tình tiết, tài liệu liên quan để lập luận, chứng minh vấn đề.

Bước 4: Tòa án ra bản án về việc giải quyết tranh chấp vay tiền.

Sau khi kết thúc quá trình xét xử, Hội đồng xét xử sẽ tuyên án. Khi tuyên án tất cả mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy để nghe tuyên án. Sau khi tuyên bán, bạn sẽ được cấp bản án/ quyết định của Tòa án về việc giải quyết đơn kiện đòi tiền cho vay của bạn.

Sau nhận bản án/ quyết định nếu như trong bản án/ quyết định đó không bảo đảm được quyền và lợi ích hợp pháp của bạn, hoặc chưa bảo đảm tốt nhất quyền lợi của bạn,… Thì bạn có quyền kháng cáo. Đối với bị đơn cũng có quyền kháng cáo.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra bản án/quyết định đó bạn có quyền kháng cáo, hết thời hạn 15 ngày này thì bạn không có quyền kháng cáo, bị đơn cũng không có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cũng không có quyền kháng nghị. Bản án/ quyết định đó chính thức có hiệu lực.

Khi bản án/ quyết định có hiệu lực thì bạn có quyền yêu cầu người vay tiền trả nợ gốc và tiền lãi cho bạn theo nội dung trong bản án/ quyết định của Tòa án đã có hiệu lực. Trong trường hợp người vay tiên không trả hoặc cố tình không trả thì bạn có thể yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tiến hành các thủ tục để thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm đòi lại tiền cho bạn.

Như vậy, trên đây là quy trình thủ tục khởi kiện khi cho vay mượn tiền không có giấy tờ, trong quá trình tranh tụng các bạn phải đưa ra các lập luận để chứng minh việc giữa 2 người có giao dịch vay mượn tiền thì mới có thể đòi lại tiền được. Trong trường hợp vụ việc của bạn có tính chất phức tạp thì bạn có thể thuê luật sư khởi kiện đòi nợ để giúp lấy lại tiền hiệu quả hơn.

4. Dịch vụ luật sư khởi kiện đòi tiền khi không có giấy tờ

Hiện tại công ty Luật Nhân Hậu đang cung cấp dịch vụ luật sư khởi kiện vụ án dân sự liên quan đến việc đòi nợ dành cho tất cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp trên toàn quốc, nếu các bạn đang muốn thuê luật sư khởi kiện đòi nợ khi không có hợp đồng, giấy tờ liên quan thì các bạn hãy liên hệ đến công ty luật Nhân Hậu để được tư vấn.

Công ty luật Nhân Hậu là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ khởi kiện vụ án dân sự uy tín lâu năm, đội ngũ luật sư giỏi và giàu kinh nghiệm trong tố tụng dân sự, do đó công ty luật Nhân Hậu tự tin sẽ nhanh chóng giúp bạn đòi lại khoản tiền đã cho vay trước đó một cách hiệu quả.

Với thâm niên hoạt động trong lĩnh vực luật sư khởi kiện vụ án dân sự lâu năm, đội ngũ luật sư đông đảo, giàu kinh nghiệm, cùng với sự nhiệt tâm trong công việc, công ty luật Nhân Hậu chắc chắn sẽ giúp bạn thu hồi khoản nợ một cách hiệu quả trong thời gian nhanh chóng.

Để bảo đảm cho quyền và lợi ích hợp pháp của bạn, công ty luật Nhân Hậu sẽ cử luật sư giỏi, có uy tín và có kinh nghiệm trong lĩnh vực kiện đòi nợ tham gia vụ việc để tranh tụng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn được tốt nhất.

Mọi thông tin chi tiết về hình thức khởi kiện đòi nợ, các bạn hãy liên hệ trực tiếp đến công ty Luật Nhân Hậu để được hỗ trợ tư vấn cụ thể, hoặc tham khảo bảng giá dịch vụ luật sư khởi kiện đòi nợ để biết thông tin chi tiết dịch vụ của chúng tôi.

5/5 - (1 vote)
  1. Điều 119 Bộ luật dân sự 2015
  2. Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
  3. Điều 429 Bộ luật dân sự 2015

Bài nổi bật

Tiêu chuẩn và điều kiện để tư vấn pháp luật mới nhất

Những ai được tư vấn pháp luật? Tiêu chuẩn và điều kiện để tư vấn …

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *