Home / Tình huống / Biết người ăn trộm nhưng không có bằng chứng phải làm sao?

Biết người ăn trộm nhưng không có bằng chứng phải làm sao?

Biết người ăn trộm nhưng không có bằng chứng phải làm sao? Tố cáo người khác trộm cắp tài sản mà không có bằng chứng có được không? Không có bằng chứng có kết tội được không? Dưới đây công ty Luật Nhân Hậu sẽ giải đáp mọi thắc mắc của độc giả một cách chi tiết, từ đó có biện pháp tố giác tội phạm để được hỗ trợ xử lý kịp thời.

Trộm cắp tài sản là một trong những tội phạm gây mất an ninh trật tự xã hội, xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản của người khác, do vậy cần phải được xác minh, điều tra và xử lý nghiêm theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, khi không có bằng chứng thì liệu rằng có thể kết tội được không? Cùng công ty Luật Nhân Hậu tìm hiểu phân tích cụ thể dưới đây.

1. Biết người ăn trộm nhưng không có bằng chứng phải làm sao?

Xin chào luật sư công ty Nhân Hậu, tôi có trường hợp như thế này cần nhờ luật sư tư vấn giúp. Hôm vừa qua nhà tôi bị mất trộm một chiếc máy cắt đá cầm tay (đây là công cụ lao động của chồng tôi), do nhà ở quê nên nhà tôi và xung quanh hàng xóm nhà tôi không có ai gắn camera, tuy nhiên tôi biết chắc chắn người này (người X) đã ăn trộm của tôi, vậy tôi có thể trình báo đến công an được không?

Biết người ăn trộm nhưng không có bằng chứng phải làm sao?

Xin chào bạn Hương Tô, cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi về Công ty Luật Nhân Hậu, với trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Đối với trường hợp biết người ăn trộm nhưng không có bằng chứng chứng minh hành vi trộm cắp tài sản thì bạn có thể trình báo đến cơ quan Công an xã nơi bạn đang sinh sống để được hỗ trợ. Khi trình báo bạn có thể trình bày người mà bạn nghi ngờ đã ăn trộm tài sản gia đình bạn để Công an có căn cứ và biện pháp điều tra, đấu tranh.

Dù cho việc việc trộm cắp tài sản có bằng chứng hay không có bằng chứng thì Công an có trách nhiệm phải xác minh điều tra, trong trường hợp điều tra được người mà bạn nghi ngờ đã ăn trộm máy cắt đá cầm tay của gia đình bạn thì cơ quan Công an sẽ có biện pháp xử lý theo quy định pháp luật.

Trình báo khi bị mất trộm tài sản được hiểu là một phạm trù của hình thức “Tin báo về tội phạm” trong tố tụng hình sự, theo đó “Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng” 1. Như vậy, khi bị mất trộm tài sản, mặc dù không có bằng chứng nhưng bạn nhận thấy có dấu hiệu của tội phạm thì bạn có thể trình báo đến cơ quan chức năng để được xử lý.

– Tại khoản Điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau: Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm. Như vậy, khi biết người ăn trộm nhưng không có bằng chứng thì bạn có có thể trình báo đến Cơ quan công an để được hỗ trợ xử lý điều tra.

– Tại khoản 3 Điều 146 Bộ luật tố tụng hình sự có quy định, công an xã có trách nhiệm tiếp nhận tin báo về tội phạm –> Sau đó lập biên bản tiếp nhận vụ việc –> Tiến hành lấy lời khai ban đầu –> Chuyển ngay tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

– Tại khoản 4 Điều 145 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: Khi giải quyết tin báo về tội phạm, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho bạn. Như vậy, sau khi xem xét đơn trình báo của bạn, Công an xã có trách nhiệm thông báo cho bạn biết về việc kết quả giải quyết vụ việc nhà bạn bị mất trộm đó.

Như vậy, trong trường hợp biết người ăn trộm nhưng không có bằng chứng thì bạn có thể trình báo sự việc đến Công an xã nơi bạn đang cư trú để được hỗ trợ giải quyết, dù không có bằng chứng đi chăng nữa thì Công an cũng phải có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết đơn trình báo của bạn.

2. Không có bằng chứng người khác ăn trộm có kết tội được không?

Tại Điều 13 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau: Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội, như vậy không có bằng chứng thì không thể kết tội được.

Theo đó, khi bị người khác ăn trộm tài sản thì bạn nên trình báo đến cơ quan Công an, đây là quyền lợi của bạn. Tuy nhiên, việc Công an điều tra có ra được tội phạm hay không thì còn tùy thuộc vào nghiệp vụ, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà quá trình điều tra sẽ có kết quả khác nhau, do vậy mà khi điều tra vụ việc trộm cắp tài sản có thể có bằng chứng hoặc không có bằng chứng.

Theo quy định về nguyên tắc suy đoán vô tội: “Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật”. Như vậy, để một người bị kết tội thì quy trình cơ bản sẽ như sau:

Đầu tiên cơ quan chức năng sẽ tiếp nhận tin tố giác tội phạm –> Xử lý tin tố giác tội phạm –> Nếu có dấu hiệu của tội phạm thì kiến nghị khởi tố vụ án hình sự –> Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự –> Cơ quan điều tra bắt đầu điều tra vụ án và chuyển kết quả điều tra sang Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp –> Viện kiểm sát nhân dân truy tố bị can ra trước Tòa án bằng một bản cáo trạng –> Tòa án mở phiên tòa xét xử sơ thẩm –> Tòa án ra một bản án –> Hết thời hạn ngày mà không có kháng cáo/ kháng nghị thì bản án chính thức có hiệu lực pháp luật –> Lúc này người đó mới chính thức bị coi là tội phạm.

Như vậy, trong trường hợp không có bằng chứng chứng minh người đó trộm cắp tài sản thì cơ quan chức năng không thể kết tội người đó, buộc phải ra quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án. Trong trường hợp hết thời hạn điều tra mà vẫn không thể có được chứng cứ thì buộc phải ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.

3. Ăn trộm tài sản của người khác bị xử lý như thế nào?

Theo nội dung bạn Hương Tô gửi đến Công ty Luật Nhân Hậu không đề cập đến giá trị của chiếc máy cắt đá cầm tay là bao nhiêu tiền, do đó căn cứ vào Nghị định 144/2021/NĐ-CP và Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 sẽ có những trường hợp như sau:

Trường hợp trộm cắp tài sản bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc, phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:

– Trộm cắp tài sản trị giá từ 2 – dưới 50 triệu đồng

– Trộm cắp tài sản trị giá dưới 2 triệu đồng nhưng trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

– Trộm cắp tài sản trị giá dưới 2 triệu đồng nhưng trước đó đã bị kết án một trong các tội hoặc đã bị kết án về một trong các tội Tội cướp tài sản/ bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản/  cưỡng đoạt tài sản/ cướp giật tài sản/ công nhiên chiếm đoạt tài sản/ lừa đảo chiếm đoạt tài sản/ lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm

– Trộm cắp tài sản trị giá dưới 2 triệu đồng nhưng hành vi trộm cắp đó gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội

– Trộm cắp tài sản trị giá dưới 2 triệu đồng nhưng tài sản đó là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại; kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại

Trường hợp trộm cắp tài sản bị phạt tù từ 2 – 7 năm:

Trộm cắp tài sản trị giá từ 50 – dưới 200 triệu đồng

– Trộm cắp có tổ chức; trộm cắp có tính chất chuyên nghiệp; Tái phạm nguy hiểm

— Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm để trộm cắp tài sản

– Khi bị phát hiện, người trộm tài sản có hành hung để tẩu thoát

– Trộm cắp sản từ 2 – dưới 50 triệu đồng nhưng hành vi trộm cắp đó có tổ chức/ chuyên nghiệp/ dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm/ hành hung để tẩu thoát.

Trường hợp trộm cắp tài sản bị phạt tù từ 7 – 15 năm:

– Trộm cắp tài sản trị giá từ 200 – dưới 500 triệu đồng

– Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để trộm cắp tài sản của người khác

– Trộm cắp tài sản trị giá từ 50 – dưới 200 triệu đồng nhưng hành vi trộm cắp đó có tổ chức/ chuyên nghiệp/ dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm/ hành hung để tẩu thoát.

Trường hợp trộm cắp tài sản bị phạt tù từ 12 – 20 năm:

– Trộm cắp tài sản trị giá trên 500 triệu đồng

– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để trộm cắp tài sản của người khác

– Trộm cắp tài sản trị giá từ 200 – dưới 500 triệu đồng nhưng hành vi trộm cắp có tổ chức/ chuyên nghiệp/ dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm/ hành hung để tẩu thoát.

Ngoài ra, người trộm cắp tài sản còn có thể bị phạt tiền từ 5 – 50 triệu đồng.

Trường hợp trộm cắp tài sản có thể bị xử phạt hành chính

Trong trường hợp hành vi trộm cắp tài sản mà không thuộc một trogn những trường hợp nêu trên thì sẽ bị xử phạt hành chính, cụ thể tại điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2 – 3 triệu đồng.

Ví dụ: Trường hợp chiếc máy cắt đá cầm tay gia đình bạn bị mất trị giá dưới 2 triệu đồng, khi cơ quan chức năng điều tra xac minh được người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản gia đình bạn, nhưng trước đó người này chưa từng bị xử phạt hành chính, chưa từng bị kết án hoặc bị xử lý hành chính về tội gì liên quan, không thực hiện các hành vi nguy hiểm,… Thì sẽ bị xử phạt hành chính mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Như vậy, trên đây Công ty Luật Nhân Hậu đã trả lời độc giả câu hỏi Biết người ăn trộm nhưng không có bằng chứng có trình báo Công an được không? Không có bằng chứng người khác ăn trộm có kết tội người đó được không? Ăn trộm tài sản của người khác bị xử lý như thế nào? Hy vọng sẽ giúp bạn Hương Tô có thể nhanh chóng lấy lại được tài sản của gia đình bạn, chúc bạn thành công!

Đánh giá nội dung
  1. Khoản 2 Điều 144 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *