Có bao nhiêu nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng? Mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là bao nhiêu? Dưới đây là các nguyên tắc để tính mức bồi thường thiệt hại do tài sản, sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhận phẩm, uy tín bị xâm phạm.
Mục lục
I. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Theo quy định tại Điều 585 Bộ luật dân sự 2015 (hiện hành) thì có 05 nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Cụ thể:
1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời
Đây là nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cơ bản và quan trọng nhất đối với người bị thiệt hại, bởi khi bị thiệt hại thì ai trong chúng ta cũng mong muốn được bồi thường “ngay và luôn” để khắc phục hậu quả đã xảy ra. Nguyên tắc này được hướng dẫn chi tiết tại Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP cụ thể như sau:
– Thiệt hại thực tế: bao gồm thiệt hại về vật chất và tinh thần.
Thiệt hại về vật chất bao gồm tổn thất về tài sản mà không khắc phục được; chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại; thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút do tài sản, sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp khác bị xâm phạm.
Thiệt hại về tinh thần là tổn thất tinh thần do bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và lợi ích nhân thân khác mà chủ thể bị xâm phạm hoặc người thân thích của họ phải chịu và cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất đó.
– Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời: Tất cả các thiệt hại thực tế xảy ra đều phải được bồi thường một cách nhanh chóng nhằm ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại.
Như đã nêu ở trên, vấn đề bồi thường thiệt hại phải kịp thời là vấn đề mà chủ thể bị thiệt hại mong muốn để giải quyết vấn đề cấp bách của mình, do đó pháp luật quy định “trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án có thể áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự để giải quyết yêu cầu cấp bách của người bị thiệt hại (như buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm; buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng…)”1.
Về bản chất của bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là vấn đề dân sự nên việc giải quyết sẽ do các bên tự thỏa thuận với nhau về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần. Trường hợp không thỏa thuận được thì bên bị thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
Trước hết, chúng tôi muốn phân tích vế đầu tiên “Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi”. Vấn đề này nếu không phân tích kỹ càng thì nhiều người sẽ thắc mắc tại sao không có lỗi mà vẫn phải bồi thường?
Tại khoản 3 Điều 601 Bộ luật dân sự quy định “Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại hoặc trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết”2khoản 3 Điều 601 Bộ luật dân sự ]. Như vậy, đối với chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ vẫn phải bồi thường thiệt hại ngay cả khi họ không có lỗi, tuy nhiên họ có thể sẽ được giảm mức bồi thường theo nguyên tắc số 2 này.
Về vấn đề “thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế” là trường hợp có căn cứ chứng minh rằng nếu Tòa án tuyên buộc bồi thường toàn bộ thiệt hại thì không có điều kiện thi hành án.
Ví dụ: A vô ý làm cháy nhà B, hậu quả nhà B bị thiệt hại 1 tỷ đồng. Trong khi đó A có tổng tài sản là 100 triệu đồng, thu nhập trung bình hàng tháng là 2 triệu đồng. Mức thiệt hại 1 tỷ đồng này là quá lớn so với khả năng kinh tế của A, do đó A có thể được giảm mức bồi thường.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng này thể hiện tính nhân văn và khả năng đi vào đời sống của mọi người, bởi khi một người có tài sản quá ít thì không thể bồi thường khoản thiệt hại xảy ra quá cao so với khả năng của họ, nếu cứng nhắc buộc họ phải bồi thường toàn bộ thì có thể sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy khác.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi mức bồi thường.
Mức bồi thường thiệt hại không còn phù hợp với thực tếlà khi có sự thay đổi về tình hình kinh tế – xã hội; sự biến động về giá cả; sự thay đổi về tình trạng thương tật, khả năng lao động của người bị thiệt hại; sự thay đổi về khả năng kinh tế của người có trách nhiệm bồi thường mà mức bồi thường không còn phù hợp với sự thay đổi đó.
Bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại đều có quyền yêu cầu thay đổi mức bồi thường, khi đó họ phải làm đơn yêu cầu thay đổi mức bồi thường thiệt hại. Kèm theo đơn là các tài liệu, chứng cứ làm căn cứ cho việc yêu cầu thay đổi mức bồi thường thiệt hại.
4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Nguyên tắc này chúng ta có thể thấy phổ biến trong các vụ tai nạn giao thông được xác định là lỗi hỗn hợp, nghĩa là bên nào cũng có lỗi thì bên bị thiệt hại sẽ không được bồi thường thiệt hại tương ứng với phần lỗi của mình gây ra.
Ví dụ: A và B cùng lái xe ô tô tham gia giao thông, xảy ra tai nạn do đâm va vào nhau dẫn đến A bị thiệt hại 100 triệu đồng. Cơ quan có thẩm quyền xác định A và B cùng có lỗi với mức độ lỗi của mỗi người là 50%. Trường hợp này, B chỉ phải bồi thường 50 triệu đồng cho A (50% thiệt hại).
5. Bên bị thiệt hại không được bồi thường nếu không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Đây là một trong những nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nhằm bảo đảm các bên phải có trách nhiệm với sự việc đang diễn ra để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại đến mức thấp nhất có thể. Theo đó, bên bị thiệt hại biết, nhìn thấy trước việc nếu không áp dụng biện pháp ngăn chặn thì thiệt hại sẽ xảy ra và có đủ điều kiện để áp dụng biện pháp ngăn chặn, hạn chế được thiệt hại xảy ra nhưng đã để mặc thiệt hại xảy ra thì không được bồi thường thiệt hại.
Ví dụ: Nhà của A bị cháy, B đỗ xe ô tô gần nhà A, B biết được nếu không di dời thì khả năng đám cháy sẽ lan sang làm cháy ô tô của B và B có điều kiện để di dời nhưng B đã bỏ mặc dẫn đến xe ô tô bị cháy. Trường hợp này, B không được bồi thường thiệt hại.
Trên đây là 05 nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định ủa Bộ luật dân sự 2015 khi giải quyết tại Tòa án, ngoài ra nếu các bên tự thỏa thuận được về việc bồi thường thiệt hại mà không vi phạm pháp luật và trái đạo đức xã hội thì việc giải quyết theo sự thỏa thuận đó.
II. Mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là bao nhiêu?
Theo quy định pháp luật hiện nay mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đối với trường hợp thiệt hại về vật chất là toàn bộ thiệt hại thực tế xảy ra (thiệt hại bao nhiêu bồi thường bấy nhiêu), đối với trường hợp thiệt hại về tinh thần thì mức bồi thường cao nhất là 100 mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Tùy từng trường hợp cụ thể mà mức bồi thường về vật chất và tinh thần sẽ khác nhau. Dưới đây là một số quy định về các trường hợp cụ thể.
2.1. Mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do tài sản bị xâm phạm
Theo quy định tại Điều 589 Bộ luật dân sự 2015 thì mức bồi thường thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
a) Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
b) Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
c) Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
Ví dụ: khi bạn tham gia giao thông và bị một người khác điều khiển phương tiện oto vượt đèn đỏ sau đó gây tai nạn cho bạn, hậu quả xe oto của bạn bị hư hoàn toàn một bên kính chiếu hậu, bị trầy xước sơn bên hông cửa xe thì thiệt hại được xác định là chi phí để thay mới kính chiếu hậu và chi phí để sơn lại vết trầy xước đó.
Lưu ý, việc yêu cầu bồi thường thiệt hại phải xảy ra trên thực tế và hợp lý, có hóa đơn chứng từ về chi phí rõ ràng, tránh trường hợp kê khống giá trị để yêu cầu bồi thường, khi đó yêu cầu của bạn sẽ không được chấp nhận. Chẳng hạn xe oto của bạn là Toyota Vios mà bạn thay kính của xe BMW là hoàn toàn không hợp lý, hoặc giá trị của chiếc kính xe Toyota Vios trên thị trường là 5.000.000 đ nhưng bạn kê giá lên 10.000.000 đ cũng sẽ không được chấp nhận.
Để xác định được giá trị thiệt hại có thể được chấp nhận thì các bạn quay lại nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng số 1 nêu trên: Thiệt hại thực tế xảy ra, thiệt hại bao nhiêu thì yêu cầu bồi thường bấy nhiêu.
2.2. Mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do sức khỏe bị xâm phạm
Mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm các khoản tiền sau:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
Phần này bao gồm:
– Chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người bị thiệt hại.
– Tiền thuê xe đưa người bị thiệt hại đến cơ sở khám chữa bệnh và trở về nơi ở.
– Chi phí bồi dưỡng sức khỏe cho người bị thiệt hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày khám bệnh, chữa bệnh theo số ngày trong hồ sơ bệnh án;
– Chi phí phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút là các chi phí cho việc phục hồi, hỗ trợ, thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại.
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại.
Cách tính thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút như sau:
– Trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương, tiền công thì được xác định theo mức tiền lương, tiền công của người bị thiệt hại trong khoảng thời gian bị mất hoặc bị giảm sút;
Ví dụ ngày lương của A là 500.000 đ, do bị B đánh phải nhập viện điều trị 5 ngày thì B phải bồi thường cho A số tiền thu nhập thực tế mà A bị mất là (500.000 đồng) x (5 ngày) = 2.500.000 đ
– Trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập không ổn định từ tiền lương, tiền công được xác định căn cứ vào mức tiền lương, tiền công trung bình của 03 tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra.
– Trường hợp không xác định được 03 tháng lương liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra thì căn cứ vào thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương trong khoảng thời gian thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
– Trường hợp không xác định được thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương thì thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút được bồi thường là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày bị thiệt hại.
Ngày lương tối thiểu vùng được xác định là 01 tháng lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định chia cho 26 ngày.
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị.
Khoản chi phí này được tính như sau:
– Chi phí hợp lý cho người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị bao gồm: tiền tàu, xe đi lại, tiền thuê nhà trọ theo giá trung bình ở địa phương nơi người bị thiệt hại điều trị (nếu có);
– Thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị
Đặc biệt, đối với trường hợp người bị thiệt hại về sức khỏe bị mất khả năng lao động và phải có người thường xuyên chăm sóc thì người gây ra thiệt hại còn phải thanh toán cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người đó (được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày chăm sóc) kể từ khi bị mất hoàn toàn khả năng lao động cho đến khi chết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
d) Một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần (cao nhất 50 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định).
Ngoài các khoản chi phí nêu trên ra thì người gây thiệt hại đến sức khỏe của người khác còn phải trả thê một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó phải gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá 50 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
2.3. Mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do tính mạng bị xâm phạm
Mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm;
Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm trong trường hợp này là bao gồm tất cả những khoản chi phí liệt kê ở mục 2.2 và được tính kể từ khi điều trị cho đến khi người đó chết.
b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
– Chi phí hợp lý cho việc mai táng được chấp nhận bao gồm: Tiền mua quan tài; chi phí hỏa táng, chôn cất; các vật dụng cần thiết cho việc khâm liệm, khăn tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi khác phục vụ cho việc chôn cất hoặc hỏa táng nạn nhân theo phong tục, tập quán địa phương.
Lưu ý: Các khoản chi phí sẽ không được chấp nhận bao gồm: Chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ, bốc mộ.
c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
– Về đối tượng phải cấp dưỡng: Bao gồm những người mà người chết có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, bao gồm: cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng.
Không phải trường hợp nào cũng cấp dưỡng cho tất cả các đối tượng nêu trên, tùy trường hợp cụ thể mà xác định mối quan hệ giữa người chết và các đối tượng nêu trên để xác định nghĩa vụ cấp dưỡng.
Ví dụ: Bạn gây tai nạn giao thông gây ra hậu quả một người chết mà người này đang nuôi 2 người con chưa thành niên thì bạn có nghĩa vụ phải cấp dưỡng tiền nuôi con cho 2 người con chưa thành niên đó cho đến khi đủ 18 tuổi. (trừ trường hợp người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi đã lao động và có thu nhập đủ nuôi sống bản thân).
– Về mức cấp dưỡng: Mức cấp dưỡng sẽ được căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người chết và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng, nhưng không thấp hơn 01 tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người được cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng;
– Về thời điểm cấp dưỡng: Được tính từ thời điểm mà bạn thực hiện hành vi.
d) Một khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần (không quá 100 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định).
Ngoài các khoản nêu trên ra thì người xâm phạm đến tính mạng của người khác còn phải trả thêm một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người chết.
Trường hợp người chết không có những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất thì người mà người chết đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này.
Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá 100 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
2.4. Mức bồi thường thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
Khoản chi phí này bao gồm các khoản sau:
– Chi phí cần thiết cho việc thu hồi, xóa bỏ vật phẩm, ấn phẩm, dữ liệu có nội dung xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người bị thiệt hại;
– Chi phí cho việc thu thập tài liệu, chứng cứ chứng minh danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm;
– Tiền tàu, xe đi lại, thuê nhà trọ (nếu có) theo giá trung bình ở địa phương nơi người bị thiệt hại chi trả để yêu cầu cơ quan chức năng xác minh sự việc, cải chính trên các phương tiện thông tin đại chúng;
– Chi phí tổ chức xin lỗi, cải chính công khai tại nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người bị thiệt hại và các chi phí thực tế, cần thiết khác để hạn chế, khắc phục thiệt hại (nếu có).
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
Trước khi danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm, người bị xâm phạm có thu nhập thực tế nhưng do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm mà người bị xâm phạm phải thực hiện những công việc để hạn chế, khắc phục thiệt hại nên khoản thu nhập thực tế của họ bị mất hoặc bị giảm sút, thì họ được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút đó.
c) Một khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần (không quá 10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định).
Ngoài các khoản nêu trên thì người xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác còn phải trả thêm một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá 10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Trên đây là một số vấn đề liên quan đến việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, hy vọng có thể giúp các bạn có căn cứ để yêu cầu bồi thường sao cho phù hợp nhất khi quyền và lợi ích hợp phá của mình bi xâm phạm.