Kết hôn lần 2 có cần Giấy xác nhận độc thân không? Mất giấy quyết định ly hôn có đăng ký kết hôn được không? Thủ tục đăng ký kết hôn đối với người từng ly hôn như thế nào? Dưới đây công ty luật Nhân Hậu sẽ giải đáp các bạn chi tiết vấn đề đăng ký kết hôn lần 2 đối với người đã từng ly hôn.
Mục lục
1. Người đã từng ly hôn rồi có đăng ký kết hôn lại được không?
Người đã từng ly hôn rồi thì vẫn đăng ký kết hôn lại được bình thường, miễn sao đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm vào các điều cấm của pháp luật khi đăng ký kết hôn thì người đã từng ly hôn rồi vẫn đăng ký kết lần lần 2, lần 3, lần 4, lần thứ n,.. một cách bình thường mà không vi phạm quy định pháp luật.
Tuy nhiên, để người đã từng ly hôn rồi mà đăng ký kết hôn lại được thực hiện phải đáp ứng được điều kiện mà pháp luật quy định.
Điều kiện đăng ký kết hôn lần 2 đối với người từng ly hôn:
Tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 và Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:
– Việc kết hôn phải được thực hiện giữa một bên là nam và một bên là nữ, nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính:
Hiện nay, mặc dù pháp luật đã quy định về việc chuyển đổi giới tính, được quy định cụ thể tại Điều 37 Bộ luật dân sự 2015, tuy nhiên quy định vẫn còn mơ hồ, bởi việc chuyển đổi giới tính phải tuân thủ theo quy định pháp luật, trong khi đó luật chuyển đổi giới tính mới chỉ được dự thảo và chưa được quốc hội thông qua, do vậy tính đến thời điểm hiện tại pháp luật Việt Nam không công nhận tình trạng đăng ký kết hôn giữa 2 người khác giới mà một bên đã chuyển đổi giới tính nhưng chưa được đăng ký chuyển đổi giới tính theo quy định pháp luật.
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên:
Người đã từng ly hôn rồi vẫn được đăng ký kết hôn lại với người khác nếu người khác đó đã đủ tuổi kết hôn theo quy định. Trường hợp một người chưa đủ tuổi kết hôn mà đăng ký kết hôn thì được xem là tảo hôn, hành vi này bị cấm.
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định:
Tự nguyện quyết định là việc 2 bên nam, nữ thể hiện ý chí hoàn toàn tự nguyện đăng ký kết hôn, hoàn toàn không bị ép buộc, đe dọa hay bất kỳ hình thức nào tác động vào.
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự:
Một trong 2 người hoặc cả 2 người bị mất năng lực hành vi dân sự thì không thể đăng ký kết hôn, bởi lẽ người bị mất năng lực hành vi dân sự thì không thể ý thức được quyền và nghĩa vụ của mình trong mối quan hệ hôn nhân gia đình, con cái,… Do đó trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự thì không thể đăng ký kết hôn.
– Không phải là kết hôn giả tạo:
Kết hôn giả tạo là việc các bên lợi dụng việc đăng ký kết hôn để hợp pháp hóa mối quan hệ nhằm mục đích xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.
– Không phải là tảo hôn:
Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên
– Không phải là cưỡng ép kết hôn:
Cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ.
– Không phải là lừa dối kết hôn:
Lừa dối kết hôn là hành vi cố ý làm cho người khác hiểu sai lệch về hoàn cảnh, tình hình hoặc các vấn đề khác để họ đồng ý kết hôn, nếu không có hành vi lừa dối này thì họ sẽ không đồng ý kết hôn. Hành vi này có thể được thực hiện bởi người trong cuộc hoặc người thứ 3.
– Hai người nam, nữ phải đang trong tình trạng độc thân:
Trong thủ tục đăng ký kết hôn đối với người từng ly hôn phải có giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân (độc thân). Độc thân nghĩa là tại thời điểm đăng ký kết hôn chưa lập gia đình, hoặc đã lập gia đình rồi nhưng đã ly hôn theo bản án/ quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Pháp luật nghiêm cấm các hành vi đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
– Hai người nam nữ kết hôn không có quan hệ huyết thống, gia đình:
Nghiêm cấm các trường hợp kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Như vậy, người đã từng ly hôn rồi mà muốn đăng ký kết hôn lại phải đáp ứng được những điều kiện nêu trên, thiếu một trong các điều kiện đó thì không được đăng ký kết hôn lại với người khác.
2. Giấy tờ cần khi đăng ký kết hôn lần 2 gồm những gì?
Căn cứ Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ, giấy tờ cần chuẩn bị khi đăng ký kết hôn lần 2 bao gồm:
– Tờ khai đăng ký kết hôn (1 tờ khai theo mẫu)
Các bạn liên hệ đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi một trong 2 người cư trú để nhận mẫu tờ khai đăng ký kết hôn, các bạn sẽ được ủy ban nhân dân cấp miễn phí.
Lưu ý khi đến Ủy ban nhân dân các bạn ăn mực lịch sự, bắt buộc phải mặc quần dài, không mặc quần quá ngắn hoặc quần cộc, quần đùi sẽ không được bảo vệ cho vào cổng.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (1 bản chính)
Trường hợp bạn đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã nơi người nữ thường trú thì người nam phải xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, còn người nữ thì không cần.
Khi xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, các bạn liên hệ đến Ủy ban nhân dân xã, phường, trị trấn nơi bạn thường trú để được cấp, mang theo bản án/quyết định của Tòa án về việc ly hôn trước đó.
Lưu ý khi xin giấy, tại phần mục đích cấp giấy xác nhận, các bạn điền: Để đăng ký kết hôn.
– Bản sao chứng minh thư/căn cước công dân (1 bản chứng thực)
Các bạn photo giấy tờ tùy thân còn giá trị sở dụng và còn thời hạn sử dụng, sau đó công chứng tại văn phòng công chứng, hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân các cấp.
Lưu ý: Chứng minh thư/căn cước công dân đã bị cắt góc thì không còn giá trị sử dụng, trường hợp này các bạn phải làm lại chứng minh thư/căn cước mới theo quy định pháp luật thì mới được đăng ký kết hôn lại lần 2.
– Bản sao sổ hộ khẩu (1 bản)
– Bản sao quyết định của Tòa án về việc ly hôn có hiệu lực pháp luật
Lưu ý: Các bạn không nộp giấy quyết định ly hôn của Tòa án kèm theo hồ sơ đăng ký kết hôn, mà chỉ nộp giấy quyết định ly hôn khi đi yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân.
Tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP lại có quy định, để được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp đã ly hôn thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh, và giấy tờ hợp lệ để chứng minh trong trường hợp đã ly hôn chính là bản án/ quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn
Khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn đối với người từng ly hôn thì bắt buộc phải có bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn. Tại khoản 3 Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn.
3. Mất giấy quyết định ly hôn có đăng ký kết hôn được không?
Trong trường hợp bị mất giấy quyết định ly hôn thì vẫn có thể đăng ký kết hôn lại được, bằng cách liên hệ đến Tòa án đã ra quyết định đó để xin bản sao trích lục bản án/ quyết định về việc ly hôn, hoặc có thể liên hệ đến UBND xã nơi bạn cư trú để xin bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn, sau đó đăng ký kết hôn như bình thường.
(Mẫu quyết định ly hôn của Tòa án)
Tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định, hồ sơ đăng ký kết hôn bắt buộc phải có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP lại có quy định, để được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp đã ly hôn thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh, và giấy tờ hợp lệ để chứng minh trong trường hợp đã ly hôn chính là bản án/ quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Trong trường hợp bạn bị mất giấy quyết định ly hôn của Tòa án thì bạn có thể yêu cầu cấp trích lục bản sao tại Ủy ban nhân dân hoặc Tòa án, cụ thể như sau:
– Yêu cầu cấp trích lục bản sao của bản án/ giấy quyết định ly hôn tại Tòa án: Các bạn nộp hồ sơ đến Tòa án nơi đã ra bản án/ quyết định về việc ly hôn của bạn, hồ sơ bao gồm:
+ Đơn xin cấp trích lục bản án, quyết định của Tòa án. Trong đơn thể hiện rõ lý do yêu cầu cấp trích lục bản án/quyết định: Để đăng ký kết hôn.
+ Bản sao chứng minh thư/căn cước công dân (công chứng/chứng thực)
+ Giấy ủy quyền (nếu bạn ủy quyền cho người khác thay mặt bạn đi xin cấp trích lục bản án)
– Yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn tại UBND xã nơi bạn cư trú:
Tại Điều 3, 30, 31 Luật hộ tịch 2014 quy định, khi bản án/ quyết định ly hôn có hiệu lực thì Tòa án sẽ gửi thông báo đến UBND xã các bên ly hôn để ghi vào sổ hộ tịch. Sau đó, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi vào Sổ hộ tịch theo bản án, quyết định của Tòa án.
Như vậy, trong trường hợp bạn bị mất giấy quyết định ly hôn hoặc bản án ly hôn của Tòa án, bạn có thể liên hệ đến UBND xã nơi bạn cư trú để yêu cầu cấp trích lục bản sao quyết định đó.
4. Trình tự thủ tục đăng ký kết hôn đối với người từng ly hôn lần 2, lần 3,..
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn
Hồ sơ đăng ký kết hôn lần 2 bao gồm:
– Tờ khai đăng ký kết hôn (liên hệ đến Ủy ban nhân dân để được cấp miễn phí)
– Bản sao giấy tờ tùy thân công chứng/chứng thực (mang theo bản chính để xuất trình đối chiếu)
– Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. (Ví dụ 2 người nam nữ đăng ký kết hôn tại UBND nơi người nữ cư trú thì chỉ cần Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người nam, người nữ không cần)
– Bản sao sổ hộ khẩu (công chứng/chứng thực)
– Bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã nơi 1 trong 2 người cư trú
Sau khi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, các bạn đến Ủy ban nhân dân xã nơi một trong hai người cư trú để đăng ký kết hôn.
Lưu ý: Việc đăng ký kết hôn không được ủy quyền cho người khác thay mặt đăng ký, mà cả 2 người đều phải có mặt tại Ủy ban nhân dân để ký tên vào giấy đăng ký kết hôn. Do đó, cả 2 người phải có mặt tại Ủy ban nhân dân xã để đăng ký.
Trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, bao gồm:
– Đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;
– Đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
– Đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
– Đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
Bước 3: Hai người cùng ký tên vào giấy đăng ký kết hôn
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ cần khi đăng ký kết hôn lần 2, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. Sau đó, 2 bạn ký tên vào Sổ hộ tịch và cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Bước 4: Ủy ban nhân dân trao giấy đăng ký kết hôn
Sau khi 2 bạn ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho 2 bạn.
(Mẫu Giấy chứng nhận kết hôn)
Như vậy, sau khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn thì bạn ngồi chờ và sẽ nhận được Giấy chứng nhận kết hôn trong cùng ngày làm việc (tùy thuộc vào từng đơn vị có số lượng yêu cầu công việc nhiều hay ít mà thời gian có thể thay đổi. Trong trường hợp xét thấy cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 5 ngày làm việc.
Trên đây là quy trình thủ tục đăng ký kết hôn đối với người từng ly hôn lần 2, và có thể áp dụng đối với thủ tục đăng ký kết hôn lần 3, lần 4, lần 5,… Chúc các bạn thành công!
One comment
Đọc thêm: Kết hôn lần 2 có cần Giấy xác nhận độc thân không? cần giấy tờ gì