Home / Hôn nhân gia đình / Ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại với người Việt Nam, nước ngoài?

Ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại với người Việt Nam, nước ngoài?

Ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại với người Việt Nam/người nước ngoài? Nhiều người vừa mới làm thủ tục ly hôn đã có ý định kết hôn với người khác, tuy nhiên nếu như chưa có bản án/ quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì việc đăng ký kết hôn đó sẽ không được cơ quan chức năng thực hiện, do đó sau khi có bản án/quyết định của Tòa án thì cần phải chờ thêm khoảng thời gian từ 15 – 30 ngày để đương sự kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị. Vậy thì, cần phải chờ đến khi nào mới được kết hôn lại với người khác?

1. Ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại?

Tại Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

“Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn
1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan”.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì thời điểm quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật, do đó ngay sau khi bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì được kết hôn lại với người khác.

Ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại?

Khi nào thì bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật? Có 2 trường hợp như sau:

– Trường hợp 1: Ly hôn thuận tình: (Sau 15 ngày)

Khi ly hôn thuận tình đây được xem là Việc dân sự, do đó Tòa án sẽ ra một quyết định công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con và chia tài sản. Sau khi Tòa án ra quyết định này thì cần phải chờ thêm khoảng thời gian từ 10 – 15 ngày để Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị (Điều 372 BLTTDS).

Đối với Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thực hiện quyền kháng cáo thì thời hạn kháng cáo là 10 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định.

Đối với Viện kiểm sát kháng nghị, thời hạn để Viện kiểm sát cùng cấp kháng nghị là 10 ngày, thời hạn để Viện kiểm sát cấp trên trực kháng nghị là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.

Sau khi hết thời hạn 15 ngày nêu trên mà không có kháng cáo, kháng nghị Quyết định công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con và chia tài sản thì quyết định đó có hiệu lực pháp luật, khi đó các đương sự được kết hôn lại với người khác.

– Trường hợp 2: Ly hôn đơn phương: (Sau 30 ngày)

Khi ly hôn đơn phương thì vụ việc sẽ được giải quyết bằng một vụ án dân sự, do đó Tòa án sẽ ra một bản án về ly hôn, chia tài sản và nuôi con. Sau khi có bản án thì cần chờ thêm một khoảng thời gian để đương sự kháng cáo và Viện kiểm sát kháng nghị.

Đối với đương sự kháng cáo thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ kể từ ngày tuyên án (Điều 273 BLTTDS)

Đối với Viện kiểm sát kháng nghị, thời hạn để Viện kiểm sát cùng cấp kháng nghị à 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án (Điều 280 BLTTS)

Như vậy, đối vói rường hợp ly hôn đơn phương mà hết thời hạn 30 ngày nêu trên mà không có kháng cáo, kháng nghị thì bản án về ly hôn, nuôi con, chia tài sản sẽ có hiệu lực pháp luật, khi đó được quyền kết hôn lại với người khác.

Lưu ý: Tùy hoàn cảnh thực tế và các trường hợp trở ngại khách quan cụ thể mà thời hạn kháng cáo, kháng nghị có thể khác nhau, do đó đương sự chỉ được quyền kết hôn lại với người khác khi bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

2. Ly hôn bao lâu thì được kết hôn với người nước ngoài?

Việc kết hôn lại với người nước ngoài cũng giống như đối vói người Việt Nam, do đó ngay sau khi bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì cả hai bên nam, nữ đều có quyền kết hôn với người khác, bao gồm cả người Việt Nam và người nước ngoài.

Ly hôn bao lâu thì được kết hôn với người nước ngoài?

Lưu ý: Pháp luật Việt Nam cấm hành vi kết hôn giả tạo bằng hình thức lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.

Thực tế hiện nay, tình trạng ly hôn giả tạo, kết hôn giả tạo nhằm mục đích nhập quốc tịch nước ngoài để được hưởng các chế độ ưu đãi của quốc gia đó là có, các cặp vợ chồng thường thỏa thuận với nhau vê việc ly hôn giả tạo, sau đó một bên kết hôn giả tạo với người nước ngoài hoặc người Việt Nam có quốc tịch nước ngoài để nhập quốc tịch của quốc gia đó, sau một khoảng thời gian thì tiếp tục ly hôn giả tạo và kết hôn lại với vợ, chồng cũ của mình để đưa họ nhập quốc tịch của quốc gia đó. Cần phải khẳng định đây là hành vi trái pháp luật, nếu bị phát hiện sẽ xử lý theo quy định pháp luật.

Ly hôn giả tạo để kết hôn giả tạo với người nước ngoài bị xử lý như thế nào? Theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP thì hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính, phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với cá nhân và phạt tiền từ 20 – 40 triệu đồng đối với tổ chức, đồng thời bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

3. Điều kiện để được kết hôn lại với người khác sau ly hôn

3.1. Điều kiện kết hôn lại với người Việt Nam.

Theo quy định tại Điều 8 và Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình thì sau khi ly hôn mà muốn kết hôn lại với người Việt Nam thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

– Có bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật;

– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

– Tự nguyện, không bị cưỡng ép hay lừa dối kết hôn

– Không bên nào bị mất năng lực hành vi dân sự;

– Không phải là kết hôn giả tạo;

– Kết hôn với người không được cùng dòng máu về trực hệ;

– Không được kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

– Không được kết hôn giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

3.2. Điều kiện kết hôn lại với người nước ngoài.

Theo quy định tại Điều 8, Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình thì sau khi ly hôn mà muốn kết hôn lại với người nước ngoài thì phải đáp ứng đủ các điều kiện như việc kết hôn với người Việt Nam nêu trên.

Ngoài ra, Điều 126 Luật hôn nhân và gia đình quy định trong việc “kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn” 1.

Như vậy, nếu đăng ý kết hôn với người nước ngoài mà việc đăng ký đó tại Ủy ban nhân dân cấp huyện tại Việt Nam thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Có bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật/ Trích lục bản án/Giấy chứng nhận độc thân

– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

– Không bên nào bị mất năng lực hành vi dân sự;

– Không phải là kết hôn giả tạo;

– Không bị cưỡng ép hay lừa dối kết hôn

– Kết hôn với người không được cùng dòng máu về trực hệ;

– Không được kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

– Không được kết hôn giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Như vậy, trên đây chúng tôi đã giải đáp câu hỏi y hôn bao lâu thì được kết hôn với người Việt Nam và ngươi nước ngoài. Để biết thêm về hồ sơ, giấy tờ, thủ tục đăng ký kết hôn sau khi ly hôn,… mời bạn tham khảo các bài viết sau:

Kết hôn lần 2 có cần giấy xác nhận độc thân không?

Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục đăng ký kết hôn đối với người từng ly hôn

5/5 - (1 vote)
  1. Điều 126 Luật hôn nhân và gia đình.

Bài nổi bật

Văn phòng thám tử tư tại Đồng Tháp, Cao Lãnh, Sa Đéc, Hồng Ngự

Văn phòng thám tử tư tại Đồng Tháp uy tín

Văn phòng công ty dịch vụ thám tử tại Đồng Tháp nào uy tín nhất? …

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *