Kết hôn lần 2 có cần Giấy xác nhận độc thân không? Xin giấy xác nhận độc thân lần 2 ở đâu? Nếu bạn là người đã từng ly hôn và nay có nhu cầu kết hôn lại lần 2 thì các bạn có thể tham khảo quy trình thủ tục đăng ký kết hôn đối với người từng ly hôn để giúp cho quá trình đăng ký được thuận tiện và nhanh chóng.
Mục lục
Kết hôn lần 2 có cần Giấy xác nhận độc thân không?
Căn cứ quy định tại Luật hộ tịch 2014 và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì người đăng ký kết hôn lần 2 cần phải có Giấy xác nhận độc thân (bản chính), chứng minh thư/căn cước công dân (còn giá trị sử dụng), tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu). Như vậy, người đăng ký kết hôn lần 2 vẫn phải có Giấy xác nhận độc thân.
Tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn như sau:
1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã (không có yếu tố nước ngoài):
Nếu bạn là người đăng ký kết hôn lần 2 tại Ủy ban nhân dân cấp xã (không có yếu tố nước ngoài) thì bạn cần xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch, bao gồm:
– Bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu/ CMND/ CCCD, hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng.
– Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
– Nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Lưu ý: Đối với yêu cầu đăng ký kết hôn lần 1, 2 hoặc lần 3,… thì khi đi đăng ký, cả 2 người nam nữ bắt buộc phải cùng có mặt tại Ủy ban nhân dân (cửa hộ tịch), không được ủy quyền cho người khác thay mặt đăng ký kết hôn.
2. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện (có yếu tố nước ngoài):
Nếu bạn là người đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện (có yếu tố nước ngoài) thì bạn cần xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch, và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, cụ thể:
– Bản chính một trong các giấy tờ sau: CMND/ CCCD/ Hộ chiếu, hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
– Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu.
– Hai bên nam, nữ nộp giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Xin giấy xác nhận độc thân để kết hôn lần 2 ở đâu?
Về thẩm quyền cấp giấy xác nhận độc thân được quy định tại Điều 21 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, cụ thể:
– Trường hợp bạn là người Việt Nam có nơi thường trú tại Việt Nam thì bạn liên hệ đến Ủy ban nhân dân xã nơi bạn thường trú để được cấp giấy xác nhận độc thân.
– Trường hợp bạn là người Việt Nam nhưng lại không có nơi trường trú mà chỉ có nơi tạm trú thì bạn liên hệ đến Ủy ban nhân dân xã nơi bạn đăng ký tạm trú để được cấp giấy xác nhận độc thân.
Quy định trên này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam (nếu có yêu cầu).
Lưu ý về giấy xác nhận độc thân:
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị trong vòng 6 tháng kể từ ngày cấp, nếu quá thời hạn này thì sẽ không còn giá trị nữa và cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ không chấp nhận. Do đó nếu bạn đã có Giấy xác nhận độc thân thì nhanh chóng tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn lần 2 với người từng ly hôn trong thời hạn 6 tháng. Hoặc nếu quá thời hạn này thì bạn phải liên hệ đến Ủy ban nhân dân để được cấp lại.
– Khi xin giấy xác nhận độc thân thì bạn sẽ phải ghi mục đích của việc xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Theo đó, bạn ghi vào trường dữ liệu mục đích là để đăng ký kết hôn. Các bạn chỉ được sử dụng giấy này để đăng ký kết hôn, ngoài ra các bạn sử dụng vào mục đích khác sẽ không được chấp nhận.
Thủ tục xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn lần 2
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ hợp lệ.
Về hồ sơ, giấy tờ xin giấy xác nhận độc thân lần 2 được quy định tại Điều 22 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:
– Chứng minh thư/ căn cước công dân/ hộ chiếu,… còn giá trị sử dụng.
– Tờ khai theo mẫu về việc yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân (Các bạn liên hệ Ủy ban nhân dân xã có sẵn)
– Trường hợp bạn kết hôn lần 2 là do bạn đã từng ly hôn thì phải có bản án/quyết định của Tòa án về việc giải quyết ly hôn
– Trường hợp bạn kết hôn lần 2 là do vợ hoặc chồng bạn đã chết thì phải có giấy tờ xác nhận (giấy chứng tử)
– Trường hợp bạn đã từng ly hôn ở nước ngoài thì phải có bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
Bước 2: Nộp hồ sơ, tờ khai đến Ủy ban nhân dẫn xã nơi bạn cư trú
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ thì bạn liên hệ đến Ủy ban nhân dân xã nơi bạn cư trú để xin tờ khai. Các bạn điền thông tin chính xác theo tờ khai và nộp tờ khai kèm theo giấy tờ mà bạn đã chuẩn bị ở bước 1 cho Công chức tư pháp – hộ tịch.
Bước 3: Công chức tư pháp – hộ tịch xác minh tình trạng hôn nhân của bạn
Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày bạn nộp hồ sơ yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì Công chức tư pháp – hộ tịch sẽ kiểm tra và tiến hành xác minh tình trạng hôn nhân của bạn.
Bước 4: Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký và cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Nếu hồ sơ của bạn có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn.
Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trên đây là quy trình thủ tục xin giấy xác nhận độc thân lần 2 để đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều kiện để việc đăng ký kết hôn lần 2 được chấp nhận
Để việc đăng ký kết hôn được chấp nhận thì các bạn phải đáp ứng được những điều kiện sau đây:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bên nào bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Không phải là kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
– Không phải là tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn.
– Không thuộc trường hợp kết hôn giữa người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác
– Không thuộc trường hợp kết hôn giữa người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ;
– Không thuộc trường hợp kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ;
– Không thuộc trường hợp kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
– Không thuộc trường hợp kết hôn giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi.
– Không thuộc trường hợp kết hôn giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi,
– Không thuộc trường hợp kết hôn giữa cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể,
– Không thuộc trường hợp kết hôn giữa cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;