Home / Hôn nhân gia đình / Thế nào la bằng chứng ngoại tình khi ly hôn?

Thế nào la bằng chứng ngoại tình khi ly hôn?

Thế nào la bằng chứng ngoại tình? Chứng cứ ngoại tình gồm những gì? Khi nào được tính là ngoại tình? Đây là 3 câu hỏi liên quan đến vấn đề hôn nhân và gia đình mà các đương sự đang hoặc chuẩn bị giải quyết các vụ việc về ly hôn,chia tài sản và giao quyền nuôi con. Dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp từng câu hỏi một cách chi tiết để đương sự có thể hiểu rõ hơn về trường hợp của mình, từ đó có giải pháp thỏa thuận hoặc giải quyết vụ việc một cách hiệu quả nhất.

Thế nào la bằng chứng ngoại tình?

1. Thế nào la bằng chứng ngoại tình?

Bằng chứng ngoại tình là những gì có thật thể hiện việc một người đang có vợ, chồng hợp pháp nhưng lại có quan hệ tình cảm hoặc chung sống như vợ chồng với người khác, thông thường chứng cứ ngoại tình có thể là tin nhắn, hình ảnh, video clip, ghi âm, giám định ADN huyết thống có con riêng với người khác.

Ngoại tình hiểu theo nghĩa thông thường là việc một người đang có vợ, chồng nhưng vẫn có quan hệ tình cảm với người khác mà không cần phải gây ra hậu quả nghiêm trọng, không cần phải chứng minh các vấn đề về khác, chỉ cần có quan hệ tình cảm như nắm tay, ôm hôn, quan hệ tình dục,… thì mọi người sẽ cho đó là hành vi ngoại tình.

Xét về mặt pháp luật, ngoại tình có thể được hiểu là hành vi của một người đang có vợ, chồng hợp pháp nhưng vẫn chung sống như vợ chồng với người khác. Việc chung sống vói nhau nhu ợ chồng thường được chứng minh bằng việc 2 người cung sinh hoạt và coi nhau như vợ chồng, có con chung, có tài sản chung, được hàng xóm coi là vợ chồng.

Để hiểu rõ như thế nào được coi là bằng chứng ngoại tình chi tiết theo quy định pháp luật thì chúng ta sẽ tìm hiểu 2 quy định  liên quan sau đây:

– Điều 94 Bộ luật tố tụng dân sự định nghĩa về chứng cứ như sau: “Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp”.

– Điều 182 Bộ luật hình sự quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng (ngoại tình) như sau: “Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ”

Theo quy định tại Điều 94 Bộ luật dân sự và Điều 182 Bộ luật hình sự nêu trên thì bằng chứng ngoại tình là những loại tài liệu có thật trên thực tế khách quan thể hiện một người đang có vợ, chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác một cách lén lút hoặc công khai.

Hiện nay, tình trạng ngoại tình dẫn đến hậu quả ly hôn diễn ra tương đối nhiều, đa số các đương sự trong vụ việc ly hôn đều khẳng định một bên ngoại tình, vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ vợ chồng. Tuy nhiên lại không cung cấp được chứng cứ thể hiện rõ vấn đề cần chứng minh, hoặc có cung cấp được nhưng không có giá trị chứng minh, hoặc nếu có giá trị chứng minh nhưng cũng chưa đủ để Tòa án dùng làm căn cứ để giải quyết theo yêu cầu của đương sự.

Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng nêu trên là do đương sự thu thập tài liệu chứng cứ không theo trình tự thủ tục mà pháp luật quy định, không bảo đảm các thuộc tính của chứng cứ nên không được Tòa án chấp nhận. Dưới đây là những thuộc tính cũng như các điều kiện để một loại tài liệu được xem là chứng cứ hợp pháp mà đương sự nên lưu ý thi thu thập bằng chứng ngoại tình.

2. Điều kiện để bằng chứng ngoại tình có giá trị pháp lý

1. Tính khách quan (có sự việc ngoại tình trên thực tế)

Tính khách quan của chứng cứ là thuộc tính rất quan trọng để xác định một loại tài liệu có được xem là bằng chứng hay không, tính khách quan thể hiện ở chỗ nó là những gì có thật trên thực tế mà chúng ta chỉ có thể thu thập từ những gì có sẵn, không thể tự tạo ra nó hoặc thay đổi nó theo ý chí chủ quan.

Ví dụ: Khi bạn thuê thám tử tư theo dõi chồng mà thám tử tư phát hiện chồng bạn ngoại tình với người thứ 3 tại một khách sạn, sau đó thám tử tư thông báo cho bạn biết và bạn đã đến khách sạn đó để quay video clip, hoặc yêu cầu khách sạn đó cung cấp video clip từ camera an ninh thì video clip đó là một tài liệu khách quan, được dùng làm chứng cứ nhưng phải có văn bản trình bày của khách sạn (nếu yêu cầu trích xuất camera an ninh) về nguồn gốc video hoặc văn bản trình bày của bạn về nguồn gốc video (nếu do bạn tự quay).

Tóm lại, tính khách quan của bằng chứng ngoại tình có thể được hiểu một cách đơn giản là một tài liệu có thật trên thực tế, tài liệu này thể hiện hành vi ngoại tình của một người cụ thể.

2. Tính liên quan (tài liệu đó phải liên quan đến vụ việc ngoại tình)

Tính liên quan là thuộc tính quan trọng để đánh giá và sử dụng một loại tài liệu trong tố tụng dân sự, nếu như một loại tài liệu có thật trên thực tế (bảo đảm tính khách quan) nhưng nó lại không liên quan đến vấn đề cần chứng minh thì tài liệu đó cũng không có giá trị chứng minh.

Ví dụ: Bạn đang muốn chứng minh vợ bạn ngoại tình thì bạn phải cung cấp tài liệu thể hiện vợ bạn chung sống như vợ chồng với người đàn ông khác, hoặc các tài liệu thể hiện sự thân thiết giữa vợ bạn và người đàn ông khác,.. .thì mới liên quan đến vấn đề bạn đang chứng minh việc vọ bạn ngoại tình

Ngược lại, khi bạn đang chứng minh vợ bạn ngoại tình mà bạn lại cung cấp cho Tòa án các tài liệu liên quan đến việc vợ bạn mua sắm, vợ bạn trang điểm khi ra ngoài, vợ bạn thường xuyên tăng ca,… thì nó không liên quan gì đến việc vợ bạn ngoại tình, do đó cũng không có giá trị chứng minh.

Tính liên quan của bằng chúng ngoại tình có thể hiểu một cách đơn giản là nó phải liên quan đến vụ việc ngoại tình.

3. Tính hợp pháp (bằng chứng ngoại tình đó phải được thu thập theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định)

Tính hợp pháp là việc một loại tài liệu phải được đương sự hoặc Tòa án thu thập theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định. Tính hợp pháp rất quan trọng để một loại tài liệu có được sủ dụng làm chứng cứ để giải quyết vụ việc hay không, nếu như một loại tài liệu có đầy đủ 2 thuộc tính khách quan, liên quan nhưng lại không được thu thập hợp pháp thì cũng không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ việc.

Ví dụ: Khi bạn nghi ngờ chồng bạn ngoại tình có con riêng và bạn đã âm thầm thu thập mẫu tóc của đứa trẻ đó và tóc của chồng bạn, sau đó tự đi xét nghiệm AN và kết quả thể hiện 2 người có huyết thống cha – con với độ tin cậy lên đến 99,999%. Mặc dù chồng bạn và đứa trẻ đó có huyết thống cha – con là thật (tính khách quan), nó thể hiện việc chồng bạn đã ngoại tình (tính liên quan), nhưng vẫn chưa được xem là bằng chứng ngoại tình. Bởi vì việc thu thập nó không hợp pháp.

Trong trường hợp nêu trên, bạn phải đề nghị Tòa án tiến hành trưng cầu giám định ADN thì kết quả giám định ADN do Tòa án trưng cầu giám định đó mới được sử dụng làm căn cứ để giải quyết vụ việc, trường hợp Tòa án từ chối trưng cầu giám định thì khi đó bạn mới có quyền tự yêu cầu giám định ADN.

Như vậy, thuộc tính hợp pháp là một thuộc tính quan trọng để đánh giá một loại tài liệu có được xem là chứng cứ trong tố tụng ân sự hay không, do đó đương sự khi thu thập bằng chứng ngoại tình cần lưu ý đến tính hợp pháp này.

3. Chứng cứ ngoại tình gồm những gì?

Theo quy định tại Điều 94 Bộ luật tố tụng dân sự thì chứng cứ ngoại tình bao gồm tin nhắn, hình ảnh, video clip, ghi âm liên quan đến hành vi ngoại tình, kết luận giám định ADN huyết thống, lời khai của người làm chứng, lời khai của người ngoại tình, văn bản công chứng/chứng thực chứng minh 2 người có tài sản chung.

Chứng cứ ngoại tình gồm những gì?

Điều 94 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về nguồn chứng cứ như sau:

1. Tài liệu đọc được (văn bản thể hiện việc ngoại tình)

– Tài liệu đọc được nội dung chỉ được coi là chứng cứ ngoại tình nếu đó là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.

Tài liệu đọc được trong tố tụng dân sự chính là văn bản, tuy nhiên trong vụ việc ngoại tình thường không có, hoặc có rất ít chứng cứ mà đó là văn bản. Tùy từng trường hợp cụ thể mà có thể sẽ có chứng cứ ngoại tình bằng văn bản.

Ví dụ: Văn bản thỏa thuận về việc 2 người chung sống như vợ chồng nhưng không ràng buộc chuyện tiền bạc; hợp đồng giữa 2 người thỏa thuận tỷ lệ sở hữu của mỗi người trong khối tài sản chung khi chung sống như vợ chồng,…

2. Tài liệu nghe được, nhìn được (hình ảnh, video clip, ghi âm vụ việc ngoại tình)

Tài liệu nghe được, nhìn được chỉ được coi là chứng cứ ngoại tình nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.

Tài liệu nghe được, nhìn được là một loại chứng cứ ngoại tình phổ biến và dễ thu thập nhất, thông thường nó sẽ là hình ảnh, video clip, ghi âm nội dung liên quan đến hành vi ngoại tình.

Ví dụ: Khi bạn thuê thám tử tư để điều tra chồng ngoại tình và sau đó thám tử tư quay video được cảnh chồng bạn đang ôm, hôn nhân tình thì video clip đó sẽ là một chứng cứ ngoại tình có giá trị. Tuy nhiên, cần phải có xác nhận của thám tử tư về xuất xứ của video clip đó.

3. Dữ liệu điện tử (tin nhắn liên quan đến việc ngoại tình)

Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Thông điệp dữ liệu điện tử cũng là một trong những loại chứng cứ ngoại tình phổ biến nhất hiện nay, tuy nhiên rất khó để thu thập theo trình tự thủ tục mà pháp luật quy định.

Ví dụ: Tin nhắn SMS, Zalo, Messenger, Viber, Email,.. là những bằng chứng ngoại tình phổ biến mà những người ngoại tình chắc chắn phải sử dụng để trao đổi, hẹn hò, tán tỉnh. Tuy nhiên, việc thu thập nó là rất khó khăn. Để hiểu rõ hơn về loại chứng cứ này, mời các bạn tìm hiểu cách thu thập bằng chứng ngoại tình qua tin nhắn để hiểu rõ hơn.

4. Vật chứng (hiện vật gốc liên quan đến vụ việc ngoại tình)

Để một vật chứng được coi là chứng cứ ngoại tình thì nó phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc ngoại tình. Thông thường, trong vụ việc ngoại tình (chỉ dừng lại ở quan hệ pháp luật Dân sự) thì hầu như sẽ không có chứng cứ ngoại tình nào thể hiện dưới dạng vật chứng.

Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà có thể sẽ có vật chứng là chứng cứ ngoại tình, chẳng hạn như khi 2 người ngoại tình tại khách sạn nhưng sau đó người chồng bỏ trốn khỏi hiện trường mà để quên ví (có CMND/CCCD), điện thoại, hoặc vật ụng khác gắn liền với người chồng mà thu thập được với sự chứng kiến và xác nhận của thừa phát lại, cơ quan quản lý hành chính,… thì nó cũng là một chứng cứ ngoại tình có giá trị.

5. Lời khai của đương sự, người làm chứng

Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng chỉ được coi là chứng cứ ngoại tình nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh như loại tài liệu nghe được, nhìn được hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.

Thông thường, trong vụ việc ngoại tình thì người ngoại tình họ sẽ luôn chối cãi, trừ trường hợp sụ việc quá rõ ràng không thể chối cãi thì họ mới thừa nhận. Bên cạnh đó, lời khai của người chứng kiến sự việc ngoại tình cũng là một chứng cứ có giá trị.

6. Kết luận giám định (kết luận giám định ADN huyết thống)

Kết luận giám định được coi là chứng cứ ngoại tình nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định. Việc tiến hành giám định theo đúng thủ tục mà pháp luật quy định trong trường hợp này được thể hiện như sau:

Trường hợp bạn nghi ngờ chồng bạn ngoại tình và có con riêng bên ngoài với ngời thứ 3 (thời điểm bạn và chồng bạn đang trong thời kỳ hôn nhân hợp pháp) thì để xác định xem đứa bé kia có phải là con riêng của chồng bạn hay không chỉ có 1 cách là xét nghiệm ADN để giám định huyết thống. Tuy nhiên, để làm việc đó trước tiên bạn phải yêu cầu Tòa án tiến hành trưng cầu giám định, sau đó Tòa án sẽ ra quyết định trưng cầu giám định và kết quả này sẽ được sử dụng làm chứng cứ ngoại tình để chứng minh cho yêu cầu của bạn là có căn cứ và hợp pháp.

Trong trường hợp Tòa án từ chối yêu cầu trưng cầu giám định của bạn thì lúc này bạn mới có quyền tự mình thu thập mẫu và tự đi xét nghiệm ADN. Tuy nhiên, cần phải lưu ý quá trình thu thập mẫu vật phải đảm bảo tính khách quan.

7. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.

Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ ngoại tình nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

Thẩm định tại chỗ là một quá trình do Thẩm phán tiến hành, thông thường là để xem xét đối tượng, hiện trường liên quan đến vụ việc đang giải quyết. Và thông thường trong vụ việc ngoại tình cũng sẽ không có hoặc nếu có thì rất ít trường hợp có chứng cứ ngoại tình là biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.

8. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.

Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản chỉ được coi là chứng cứ ngoại tình nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định. Thông thường, trong các vụ án có tranh chấp về tài sản thì kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản là loại tài liệu, chứng cứ có giá trị chứng minh cao. Tuy nhiên, khi thu thập chứng cứ ngoại tình thì thường không có hoặc rất ít trường hợp liên quan đến Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.

9. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập (vi bằng)

Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

Thông thường, văn bản này phổ biến nhất chính là vi bằng do Thừa phát lại tiến hành lập, và khi thu thập chứng cứ ngoại tình các bạn cũng có thể nhờ Thừa phát lại lập vi bằng hành vi ngoại tình để chứng minh cho yêu cầu của bạn là có căn cứ và hợp pháp.

Ví dụ: Bạn sử dụng dịch vụ thám tử điều tra ngoại tình và phát hiện chồng bạn vào khách sạn với một cô gái khác thì bạn có thể thuê Thừa phát lại đến khách sạn đó để lập vi bằng về hành vi ngoại tình của chồng bạn.

10. Văn bản công chứng, chứng thực.

Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ ngoại tình nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định. Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ mà không cần phải chứng minh. Tuy nhiên, việc thu thập bằng chứng ngoại tình qua Văn bản công chứng, chứng thực thì cũng rất khó, hoặc không có để thu thập.

Ví dụ: Chồng bạn góp tiền với người thứ 3 để mua một căn nhà cho cô gái đó ở, thỉnh thoảng chồng bạn đến ở trong căn nhà đó và khi mua bán công chứng mà bên mua là chồng bạn và người thứ 3 đó thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đó được xem là chứng cứ ngoại tình, thể hiện 2 người có tài sản chung.

4. Khi nào được tính là ngoại tình?

Hiện nay, chứng cứ ngoại tình thì nhiều, tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng được tính là ngoại tình. Dưới đây là một số trường hợp được tính là ngoại tình trong quan hệ pháp luật Dân sự nói chung, hôn nhân và gia đình nói riêng phổ biến hiện nay.

Khi nào được tính là ngoại tình?

1. Đương sự thừa nhận họ đã/ đang ngoại tình

Trường hợp chính đương sự thừa nhận họ đã hoặc đang ngoại tình thì đây là tình tiết không cần phải chứng minh, mặc định là họ đã/ đang ngoại tình, khi đó Tòa án sẽ dùng chứng cứ này để làm căn cứ giải quyết vụ việc.

2. Bắt quả tang ngoại tình

Bắt quả tang ngoại tình là việc mà bạn trực tiếp có mặt tại hiện trường nơi 2 người ngoại tình tại thời điểm ngoại tình, quá trình này có sự chứng kiến và ghi nhận của Thừa phát lại, hoặc người của cơ quan quản lý hành chính (Công an khu vực lập biên bản), hoặc do chính bạn tự quay video clip quá trình bắt quả tang ngoại tình.

Ví dụ: Khi bạn phát hiện chồng bạn đi vào nhà nghỉ với một cô gái khác thì lúc này bạn có thể liên hệ đến Văn phòng Thừa phát lại để yêu cầu họ đến địa chỉ nhà nghỉ đó lập vi bằng; Hoặc bạn cũng có thể trình báo đến cơ quan quản lý hành chính địa phương đến để lập biên bản vi phạm hành chính; Hoặc bạn cũng có thể tự mình quay video clip quá trình bắt quả tang ngoại tình.

3. Có con riêng trong thời kỳ hôn nhân hợp pháp

Khi một người đang có vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân hợp pháp mà có con riêng với người khác được thể hiện rõ bằng kết luận giá định ADN hợp pháp thì cũng được coi là ngoại tình.

Như chúng tôi đã nêu ở trên, việc xét nghiệm ADN phải tuân thủ trình tự thủ tục mà pháp luật quy định, do đó bạn phải thực hiện theo trình tự và thủ tục mà chúng tôi đã nêu ở trên thì mới có giá trị chứng minh.

Tuy nhiên, vướng mắc và khó khăn lớn nhất chính là việc người ngoại tình mà từ chối xét nghiệm ADN thì sẽ gây khó khăn, thậm trí là không thể tiến hành xét nghiệm ADN.

Trên đây là một số vấn đề liên quan đến các câu hỏi như thế nào la bằng chứng ngoại tình khi ly hôn? Chứng cứ ngoại tình gồm những gì? Khi nào được tính là ngoại tình? Hy vọng giúp các bạn có thể thu thập tài liệu sao cho hiệu quả nhất, chúc các bạn thành công!

5/5 - (6 votes)

Bài nổi bật

Công ty dịch vụ thám tử tại Nha Trang Khánh Hòa

Bảng giá thuê dịch vụ thám tử tư tại Nha Trang Khánh Hòa

Bạn đang cần tìm công ty dịch vụ thám tử tư tại Nha Trang Khánh …

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *