Home / Hôn nhân gia đình / Tin nhắn có được coi la bằng chứng ngoại tình không?

Tin nhắn có được coi la bằng chứng ngoại tình không?

Tin nhắn có được coi la bằng chứng ngoại tình không? Những loại tin nhắn SMS Zalo, Messenger Facebook có được coi la bằng chứng ngoại tình thì cần đáp ứng những yêu cầu và điều kiện gì? Hãy cùng chúng tôi phân tích các thuộc tính của chứng cứ trong tố tụng dân sự để làm rõ vấn đề này, từ đó các đương sự có biện pháp thu thập tin nhắn làm bằng chứng phục vụ quá trình tố tụng một cách hiệu quả.

I. Tin nhắn có được coi la bằng chứng ngoại tình không?

Tin nhắn được xem là bằng chứng ngoại tình nếu như nội dung của đoạn tin nhắn đó có liên quan đến vấn đề ngoại tình, được thu thập từ chính tài khoản người ngoại tình (Zalo, Messenger, Viber) hoặc số điện thoại của người ngoại tình (tin nhắn SMS) và phải bảo đảm tính toàn vẹn, nghĩa là chưa bị xóa, chỉnh sửa.

Tin nhắn có được coi la bằng chứng ngoại tình không?

(ảnh minh họa)

Theo quy định tại khoản 1 Điều 94 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì dữ liệu điện tử là một loại chứng cứ hợp pháp, mà những loại tin nhắn SMS, Zalo, Messenger, viber,… được xếp vào loại chứng cứ dữ liệu điện tử, do đó nếu như nội dung tin nhắn mà thể hiện sự việc ngoại tình thì đó là một bằng chứng hợp pháp, được Tòa án sử dụng làm căn cứ giải quyết vụ việc một cách chính xác và khách quan.

Tuy nhiên, để tin nhắn SMS, Zalo, Messenger, Viber,… được xem là bằng chứng ngoại tình thì nó phải đáp ứng được những yêu cầu về thuộc tính của chứng cứ, cụ thể là các thuộc tính về tính khách quan, tính liên luan, và tính hợp pháp.  Dưới đây chúng tôi sẽ phân tích 3 thuộc tính này để các bạn xác định và thu thập cho đúng quy định pháp luật.

II. Điều kiện để tin nhắn được xem là bằng chứng ngoại tình

Căn cứ Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Luật giao dịch điện tử 2023, tin nhắn được xem là bằng chứng ngoại tình nếu đáp ứng được những yêu cầu sau:

1. Nội dung tin nhắn liên quan đến việc ngoại tình

Nội dung của đoạn tin nhắn đó phải liên quan đến việc ngoại tình, đây là điều kiện đầu tiên mà chúng ta cần phải xác định. Trong các thuộc tính của chứng cứ thì thuộc tính liên quan là thuộc tính quan trọng trong quá trình xem xét, đánh giá xem loại tài liệu đó có được sử dụng làm chứng cứ hay không.

Thuộc tính liên quan nghĩa là nó có sự liên quan một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến vụ việc. Chẳng hạn nội dung 2 người nhắn tin cho nhau với nội dung như sau: “Anh nhớ em nhiều lắm, chiều nay chúng ta gặp nhau ở khách sạn cũ nhé!” thì đây chính là sự liên quan của vụ việc ngoại tình.

Cần phải lưu ý rằng, do tiếng Việt là phải viết có dấu, cho nên những loại tin nhắn mặc dù có liên quan trực tiếp đến việc ngoại tình nhưng được viết không có dấu thì cũng sẽ không được dùng làm căn cứ để giải quyết, trừ khi người đó thừa nhận nội dung.

Chẳng hạn, hai người ngoại tình nhắn tin cho nhau với nội dung: “A nho e nhiu lam, chieu nay chung ta gap nhau o ks cu nhe” thì dạng tin nhắn này rất khó xác định nội dung, mặc dù chúng ta đọc thì sẽ nhìn nhận và đánh giá nó là một dạng tin nhắn hẹ hò tại khách sạn, nhưng một bên có thể bác bỏ nội dung và dịch theo một nghĩa khác thì cũng khó làm cơ sở để giải quyết vụ việc.

2. Người nhắn tin phải là người đã/ đang ngoại tình

Phải xác định được số điện thoại nhắn tin (SMS) hoặc tài khoản gửi – nhận tin nhắn (Zalo, Messenger Facebook, Viber,… ) đó là chính chủ của người đã ngoại tình. Đây là yêu cầu đặc biệt quan trọng của thuộc tính khách quan.

Thuộc tính khách quan của chứng cứ thể hiện ở chỗ nó là những gì có thật trên thực tế, người thu thập chứng cứ chỉ được thu thập những gì có sẵn mà không thể tạo ra theo ý chí chủ quan của mình. Nếu như trong quá trình thu thập chứng cứ ngoại tình mà người đó tự tạo 2 tài khoản rồi đặt tên theo tên của người khác, sau đó tự mình nhắn tin với nội dung ngoại tình thì nó không được xem là chứng cứ.

Chẳng hạn, khi người vợ phát hiện chồng ngoại tình qua tin nhắn Zalo, tuy nhiên người chồng đã xóa đoạn tin nhắn đó để phi tang dấu vết. Lúc này, người vợ liền lấy 2 số điện tạo thành 2 tài khoản Zalo. Một tài khoản đặt tên của chồng, cài hình đại diện của chồng và một tài khoản đặt tên cô nhân tình, đặt hình đại diện cô nhân tình, sau đó tự nhắn tin cho nhau với nội dung giống 100% mà người chồng đã nhắn cho nhân tình. Lúc này, đoạn tin nhắn đó sẽ không được xem là bằng chứng ngoại tình của anh chồng.

Vấn đề chứng minh ngươi ngoại tình là người đã gửi – nhận tin nhắn liên quan đến vụ việc ngoại tình là bắt buộc, thông thường nếu như tin nhắn được gửi – nhận bằng SMS thì có thể xác minh được bằng cách yêu cầu nhà mạng xác minh thuê bao chính chủ. Còn đối với tài khoản Zalo, Messenger Facebook, Viber thì cần phải chứng minh tài khoản đó là do chính người ngoại tình gửi – nhận tin nhắn.

3. Phải được thu thập tin nhắn từ máy của người ngoại tình

Tin nhắn được coi la bằng chứng ngoại tình thì việc thu thập tin nhắn đó phải xuất phát từ chính chiếc điện thoại, máy tính của người ngoại tình thì mới được xem là nguồn chứng cứ hợp pháp, đây là thuộc tính hợp pháp của chứng cứ, nghĩa là phải dược thu thập theo đúng trình tự và thủ tục mà pháp luật quy định.

Thuộc tính hợp pháp ở đây được hiểu là việc thu thập phải theo đúng trình tự, thủ tục mà luật định, cụ thể tại khoản 2 Điều 11 Luật giao dịch điện tử 2023 quy định: “Giá trị dùng làm chứng cứ của thông điệp dữ liệu được xác định căn cứ vào độ tin cậy của cách thức khởi tạo, gửi, nhận hoặc lưu trữ thông điệp dữ liệu; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu; cách thức xác định người khởi tạo, gửi, nhận thông điệp dữ liệu và các yếu tố phù hợp khác”.

Như vậy, thông điệp dữ liệu điện tử, cụ thể là tin nhắn phải đảm bảo được độ tin cậy khi khởi tạo, gửi, nhận hoặc lưu trữ, bảo đảm cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu.

Đa số nhiều người đều thắc mắc vấn đề chụp màn hình tin nhắn có được coi la bằng chứng ngoại tình không thì câu trả lời là không. Đối với trường hợp bạn phát hiện chồng ngoại tình qua tin nhắn và bạn đã chụp màn hình, hoặc đã quay video clip cả đoạn tin nhắn thì ảnh chụp màn hình, video clip quay đoạn chat này cũng vẫn chưa được xem là bằng chứng ngoại tình, trừ trường hợp bạn đã mời Thừa phát lại lập vi bằng, hoặc người chồng thừa nhận thì mới được xem là chứng cứ ngoại tình hợp pháp và được Tòa án sử dụng làm căn cứ giải quyết vụ việc.

Thời buổi công nghệ 4.0 hiện nay, việc photoshop một đoạn tin nhắn ngoại tình là điều vô cùng đơn giản, do đó pháp luật quy định rất chặt chẽ về chứng cứ nhằm bảo đảm tính chính xác và khách quan của nó, từ đó mới giúp cho Tòa án giải quyết vụ việc một cách chính xác.

Như vậy, để trả lời cho câu hỏi tin nhắn có được coi la bằng chứng ngoại tình không thì còn phải tùy thuộc vào từng đoạn tin nhắn được khởi tạo từ ai, nội dung gì và thu thập từ nguồn nào mới có thể xác định được chính xác.

III. Cách thu thập bằng chứng ngoại tình qua tin nhắn hợp pháp

Đầu tiên, chúng tôi cần khẳng định với tất cả các bạn vấn đề này: Tất cả mọi tin nhắn đều được xem là bằng chứng ngoại tình nếu như người đó thừa nhận. Trong trường hợp người đó không thừa nhận thì chúng ta mới cần phải chứng minh. Và dưới đây chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn cách thu thập chứng cứ ngoại tình là tin nhắn khi bạn cho rằng vợ, chồng bạn sẽ không thừa nhận.

Để thu thập dữ liệu là tin nhắn làm bằng chứng ngoại tình hợp pháp và có giá trị chứng minh thì các bạn có thể tiến hành thu thập bằng những cách thức sau đây:

1. Thuê Thừa phát đến để lập vi bằng tin nhắn ngoại tình.

Thuê thừa phát lại để lập vi bằng tin nhắn ngoại tình là hình thức các bạn thỏa thuận với một văn phòng Thừa phát lại để lập vi bằng một sự việc, sau đó Thừa phát lại sẽ tiến hành lập vi bằng đoạn tin nhắn đó cho bạn.

Đối với hình thức này, Thừa phát lại phải lập vi bằng trên chính chiếc điện thoại của người ngoại tình có chứa nội dung tin nhắn ngoại tình, ngoài ra nếu như không có chiếc điện thoại đó thì Thừa phát lại không được lập vi bằng, mà nếu có lập vi bằng thì cũng không có giá trị dùng làm căn cứ, do đó nếu như Thừa phát lại nói với bạn rằng, lập vi bằng mà không cần chiếc điện thoại của người ngoại tình thì bạn tuyệt đối không làm hợp đồng và không thanh toán tiền để tránh bị thiệt hại.

2. Đề nghị Tòa án niêm phong điện thoại chứa tin nhắn ngoại tình.

Đối với trường hợp bạn phát hiện tin nhắn ngoại tình mà chứng cứ ngoại tình này đang bị tiêu hủy, hoặc có nguy cơ bị tiêu hủy, hoặc sau này khó có thể thu thập được thì bạn hoàn toàn có quyền đề nghị Tòa án quyết định áp dụng biện pháp cần thiết để bảo toàn chứng cứ.

Khi nhận được đề nghị của bạn thì “Tòa án có thể quyết định áp dụng một hoặc một số trong các biện pháp niêm phong, thu giữ, chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phục chế, khám nghiệm, lập biên bản và các biện pháp khác” để tiến hành bảo vệ chứng cứ có liên quan đến vụ án ngoại tình mà bạn là một bên đang tranh chấp.

3. Chụp ảnh màn hình tin nhắn và yêu cầu người ngoại tình xác nhận.

Ngoài ra, bạn cũng có thể chụp ảnh màn hình đoạn tin nhắn ngoại tình đó lại, đồng thời yêu cầu vợ, chồng bạn thừa nhận hành vi ngoại tình của mình. Dể yêu cầu vợ, chồng bạn thừa nhận hành vi ngoại tình thì bạn phải hết sức cẩn trọng để tránh các trường hợp không mong muốn xảy ra.

Chẳng hạn, sau khi bạn chụp ảnh màn hình đoạn tin nhắn ngoại tình của chồng, bạn có thể mở camera trên điện thoại và bật sẵn chế độ quay video clip, sau đó bạn hãy nói chuyện với chồng bạn về đoạn tin nhắn ngoại tình mà bạn xem được, khi đó nếu như chồng bạn thừa nhận hành vi ngoại tình, có nhắn tin với người tình, hứa sẽ không tái phạm,… thì đó được xem là chứng cứ ngoại tình.

III. Bằng chứng ngoại tình hợp pháp bao gồm những gì?

Theo quy định tại Điều 94 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì chứng cứ ngoại tình có thể bao gồm:

1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.

– Tài liệu đọc được trong tố tụng dân sự thông thường là văn bản. Để được coi là chứng cứ ngoại tình và có giá trị chứng minh thì nó phải “là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận”.

Tuy nhiên, đối với vụ việc ngoại tình, thông thường sẽ không có tài liệu là văn bản, nếu có chủ yếu là các văn bản trình bày của người làm chứng, văn bản xử phạt hành chính về hành vi ngoại tình (nếu có), văn bản trình bày của người làm chứng, và các văn bản thỏa thuận giữa các bên trong vụ việc.

– Tài liệu nghe được, nhìn được chính là video clip (có âm thanh) ghi lại quá trình, diễn biến của vụ việc ngoại tình. Để video clip đó được coi là chứng cứ ngoại tình thì phải đáp ứng được điều kiện sau:

+ Nếu đương sự tự mình quay video clip thì phải xuất trình kèm theo văn bản trình bày về xuất xứ video clip đó.

+ Nếu người khác cung cấp cho đương sự thì phải có văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho đương sự về xuất xứ của video clip đó, hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.

Ví dụ: Nếu bạn thuê thám tử điều tra ngoại tình thì khi cung cấp hình ảnh, video liên quan đến vụ việc đó, chính thám tử tư thực hiện công việc cũng phải có văn bản trình bày về nguồn gốc hình ảnh, video clip đó thì mới được sử dụng làm bằng chứng hợp pháp.

– Dữ liệu điện tử chính là tin nhắn SMS, Zalo, Messenger Facebook, Viber,… mà chúng ta đã nêu ở trên, ngoài ra có thể là email, chứng từ điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

2. Vật chứng.

Vật chứng phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc ngoại tình. Thông thường, trong vụ việc ngoại tình sẽ không có vật chứng, nếu có thì rất hạn chế hoặc khó thu thập.

3. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng

Nếu như trong vụ việc ngoại tình mà có người làm chứng thì bạn có thể yêu cầu người đó trình bày về vụ việc bằng văn bản, hoặc bạn có thể quay video clip quá trình người làm chứng trình bày. Ngoài ra, các bạn cũng có thể yêu cầu người đó tham gia vào quá trình tố tụng tại Tòa án trong vụ việc tranh chấp vấn đề ngoại tình với vai trò là người làm chứng.

4. Kết luận giám định.

Kết luận giám định là một bằng chứng ngoại tình cực kỳ quan trọng và có giá trị trong vụ án tranh chấp của bạn, kết luận giám định trong vụ việc ngoại tình đó có thể là bản xét nghiệm ADN huyết thống cha – con; mẹ – con để chứng minh cho một bên có con riêng bên ngoài, đó là yếu tố “có con chung” của tội ngoại tình trong hình sự.

Lưu ý: Để kết luận giám định ADN huyết thống cha – con; mẹ – con được xem là bằng chứng ngoại tình có giá trị sử dụng thì các bạn phải yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định, nếu Tòa án từ chối hoặc không thực hiện thì các bạn mới tự mình thực hiện.

5. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.

Trường hợp vụ án ngoại tình mà cảm thấy cần thiết thì bạn có thể yêu cầu Tòa án tiến hành thẩm định tại chỗ để xem xét lại hiện trường.

6. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.

Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản là một bằng chứng ngoại tình quan trọng và có giá trị để chứng minh hành vi ngoại tình. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản có thể được sử dụng để chứng minh cho vấn đề “hai người có tài sản chung” là một yếu tố cấu thành tội ngoại tình trong hình sự.

7. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.

Đây là một văn bản do người có chức năng lập và phổ biến nhất đó chính là vi bằng. Nếu như bạn phát hiện ra chồng ngoại tình qua tin nhắn thì bạn có thể mời Thừa phát lại đến để lập vi bằng, hoặc nếu như phát hiện chồng bạn đang sống chung với người thứ 3 thì bạn cũng có thể mời Thừa phát lại đến để lập vi bằng.

8. Văn bản công chứng, chứng thực.

Văn bản công chứng, chứng thực có giá trị pháp lý rất cao và là một nguồn chứng cứ không cần phải chứng minh. Tuy nhiên, trong vụ việc ngoại tình thì hầu như không có chứng cứ là văn bản công chứng, chứng thực. Trừ các trường hợp 2 người ngoại tình mà có tài sản chung là những tài sản mà phải đăng ký và cùng đứng tên như: Mua bán xe, mua bán nhà – đất,…

Trên đây là 8 loại bằng chứng ngoại tình mà bạn có thể thu thập, tuy nhiên theo quan điểm của chúng tôi thì những loại tài liệu khả thi trong vụ việc ngoại tình chỉ bao gồm: Tin nhắn, video clip, ghi âm, xét nghiệm ADN huyết thống, lời khai của người làm chứng, và những loại tài liệu liên quan khác.

Đối với những trường hợp một bên phát hiện vợ, chồng ngoại tình và muốn ly hôn đơn phương thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về bên đó, do vậy mà đương sự cần phải thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan một cách đầy đủ theo đúng trình tự thủ tục mà pháp luật quy định thì mới được Tòa án giải quyết.

5/5 - (5 votes)

Bài nổi bật

Công ty dịch vụ thám tử tại Nha Trang Khánh Hòa

Bảng giá thuê dịch vụ thám tử tư tại Nha Trang Khánh Hòa

Bạn đang cần tìm công ty dịch vụ thám tử tư tại Nha Trang Khánh …

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *