Home / Hôn nhân gia đình / Thủ tục ly hôn đơn phương không có giấy tờ của chồng

Thủ tục ly hôn đơn phương không có giấy tờ của chồng

Thủ tục ly hôn đơn phương không có giấy tờ của chồng như thế nào? Trên thực tế có nhiều trường hợp người vợ muốn ly hôn nhưng chồng giữ hết giấy tờ như chứng minh thư, CCCD, Giấy chứng nhận kết hôn, Giấy khai sinh của con, Giấy tờ tài sản chung của vợ chồng,… Vậy trong trường hợp này thì giải quyết như thế nào cho đúng quy định và được Tòa án thụ lý giải quyết? Hãy cùng tìm hiểu bài phân tích sau đây để thực hiện các thủ tục ly hôn theo đúng quy định.

I. Hồ sơ ly hôn gồm những giấy tờ gì?

Hiện nay chưa có bất kỳ một văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ thể hồ sơ ly hôn phải bao gồm những loại giấy tờ gì, tuy nhiên dựa theo yêu cầu của đương sự và quy định pháp luật tố tụng dân sự, đương sự cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm những loại tài liệu và giấy tờ sau đây:

  • Đơn xin ly hôn (theo mẫu)
  • Bản sao CCCD của vợ, chồng
  • Bản sao CCCD của người con từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi (nếu có)
  • Bản sao Giấy khai sinh của con dưới 14 tuổi (nếu có)
  • Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn
  • Bản sao Giấy tờ sơ hữu tài sản chung của vợ, chồng (nếu có)
  • Giấy tờ về quyền, nghĩa vụ chung về tài sản khác của vợ, chồng (nếu có)
  • Tài liệu chứng minh vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình (nếu có) khi ly hôn đơn phương
  • Tài liệu chứng minh vợ hoặc chồng vi phạm nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào trầm trọng (nếu có) khi ly hôn đơn phương
  • Và các loại tài liệu, giấy tờ khác có liên quan đến việc giải quyết ly hôn, nuôi con, chia tài sản.

Tùy theo trường hợp ly hôn đơn phương hay thuận tình mà các bên cần cung cấp cho Tòa án các loại tài liệu, chứng cứ để Tòa án xem xét giải quyết vụ việc. trường hợp một bên giữ hết giấy tờ thì bên còn lại có thể trình bày với Tòa án và yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ đó, hoặc liên hệ đến cơ quan chức năng có thẩm quyền để được cấp lại, cấp trích ục bản sao, cấp xác nhận,…

II. Chồng giữ hết giấy tờ có ly hôn được không?

Trường hợp bên vợ muốn ly hôn nhưng bên chồng giữ hết giấy tờ thì người vợ vẫn có quyền đơn phương ly hôn, bằng cách liên hệ đến cơ quan chức năng để được cấp lại bản chính hoặc bản sao trích lục hồ sơ tương ứng, sau đó bổ sung vào hồ sơ nộp cho Tòa án để Tòa án thụ lý giải quyết.

Hiện nay, có một số trường hợp người chồng ngoại tình nhưng không muốn ly hôn và giấu hết giấy tờ của vợ, con, và các loại giấy tờ liên quan đến tài sản nhằm mục đích gây cả trở, khó khăn cho người vợ khi làm thủ tục. Tuy nhiên, nếu chồng giữ các loại giấy tờ dưới đây thì người vợ có thể tiến hành theo cách thức sau:

– Trường hợp chồng giữ chứng minh thư/căn cước công dân của vợ thì người vợ liên hệ đến Cơ quan Công an cấp quận/ huyện và làm hồ sơ để được cấp lại chứng minh thư/căn cước công dân. Sau đó nộp kèm theo hồ sơ ly hôn để Tòa án thụ lý.

– Trường hợp chồng giữ Giấy chứng nhận kết hôn thì người vọ có thể liên hệ đến Ủy ban nhân dân xã/ phường nơi trước đây đăng ý kế hôn để được cấp lại bản sao trích lục về việc đăng ký kết hôn.

– Trường hợp chồng giữ Gấy khai sinh của con thì người vợ liên hệ đến Uỷ ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh của con để xin trích lục khai sinh.

– Trường hợp chồng giữ hết giấy tờ về tài sản thì người vợ liên hệ đến Cơ quan quản lý tài sản để được xác nhận, cấp lại giấy tờ sở hữu, sử dụng tài sản.

III. Muốn ly hôn nhưng chồng giữ hết giấy tờ phải làm sao?

Trường hợp người vợ muốn ly hôn nhưng chồng giữ hết giấy tờ thì người vợ liên hệ đến Ủy ban nhân dân có thẩm quyền đang quản lý hồ sơ và khai mất giấy tờ để được cấp lại, cấp trích lục bản sao, hoặc liên hệ đến Công an xã, phường, thị trấn để xin xác nhận thông tin về cư trú của vợ, chồng.

Hiện nay, tình trạng vợ muốn ly hôn nhưng người chồng không đồng ý (ly hôn đơn phương), sau đó người chồng giữ và giấu giấy tờ để người vợ không thể chuẩn bị hồ sơ ly hôn. Nếu bạn đang trong trường hợp như thế này, các bạn có thể thực hiện bằng cách sau đây:

1. Chồng giữ Giấy đăng ký kết hôn

Theo quy định, hồ sơ ly hôn phải có Giấy đăng ký kết hôn, nếu người chồng đang giữ bản chính Giấy đăng ký kết hôn mà không đưa cho người vợ, hoặc các trường hợp bị mất, bị hư hỏng,… Thì người vợ có thể liên hệ đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi vợ chồng đăng ký kết hôn để được cấp trích lục bản sao Giấy đăng ký kết.

Về thủ tục xin cấp lại bản sao trích lục hộ tịch về việc đăng ký kết hôn, người vợ liên hệ đến Ủy ban nhân dân xã nơi đăng ký kết hôn và nộp tờ khai theo mẫu (tại UBND có sẵn mẫu). “Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu” 1.

Khi nộp hồ sơ ly hôn đến Tòa án, người vợ trình bày lý do tại sao không cung cấp cho Tòa án bản chính mà chỉ cung cấp bản sao, lý do chồng giữ hết giấy tờ nên chỉ có bản sao trích lục.

2. Chồng giữ chứng minh thư/ CCCD

Trường hợp ly hôn đơn phương nhưng không có chứng minh thư, căn cước công dân thì người vợ cung cấp các loại giấy tờ khác như: Hộ chiếu, Bằng lái xe, Thẻ Đảng viên, và các loại giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng.

Thông thường, khi nộp hồ sơ ly hôn đơn phương thì Tòa án sẽ yêu cầu nguyên đơn (bên vợ) phải cung cấp giấy tờ tùy thân của bị đơn (bên chồng) và phổ biến nhất hiện nay chính là căn cước công dân. Tuy nhiên, trong trường hợp không có chứng minh thư/CCCD của chồng thì người vợ trình bày với Tòa án lý do tại sao không thể cung cấp căn cước công dân của chồng.

Theo quy định, bạn chỉ cần nộp bản sao chứng minh thư (hết hiệu lực từ 1/1/2025)/ căn cước công dân của vợ và chồng. Trong trường hợp chồng bạn đang giữ bản chính mà bạn không có bản sao thì bạn thực hiện như sau:

– Chồng đang giữ căn cước công dân của vợ: Trường hợp này người vợ có thể liên hệ đến Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để được cấp lại Căn cước công dân.

Hiện nay, thủ tục cấp lại CCCD rất đơn giản, bạn chỉ cần đến Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi bạn cư trú và thực hiện thủ tục cần thiết, thời gian cấp lại căn cước công dân là 07 ngày.

– Chồng bạn đang giữ căn cước công dân của chồng bạn: Trường hợp này bạn có thể liên hệ đến Công an xã, phường, thị trấn nơi bạn cư trú hoặc liên hệ đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của bạn để đề nghị cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú.

Về Giấy đề nghị xác nhận thông tin về cư trú, các bạn liên hệ trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú để xin, hoặc các bạn có thể tải mẫu CT07 (ban hành kèm Thông tư số 56/2021/TT-BCA).

3. Chồng giữ hét giấy tờ về Sổ hộ khẩu

Kể từ 1/1/2023, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú chính thức hết giá trị sử dụng, do đó nếu muốn ly hôn nhưng chồng giữ hết giấy tờ bao gồm cả sổ hộ khẩu thì bạn cũng không cần xin cấp lại, thay vào đó bạn chỉ cần cung cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú như mục số 2 nêu trên là được.

Trong Giấy xác nhận thông tin về cư trú sẽ có đầy đủ thôn tin giống như sổ hộ khẩu, bao gồm các thông tin sau: Nơi thường trú; Nơi tạm trú; Nơi ở hiện tại; Họ, tên đệm và tên chủ hộ; Quan hệ với chủ hộ; Số định danh cá nhân của chủ hộ; Thông tin các thành viên khác trong hộ gia đình.

4. Chồng giữ hết giấy tờ của con

Theo quy định, khi ly hôn bạn cần nộp bản sao Giấy khai sinh của con (nếu con dúi 14 tuổi), hoặc bản sao CCCD của con (nếu con từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi). Tuy nhiên, nếu như chồng bạn đang giữ bản chính và bạn cũng không có bản sao thì bạn liên hệ đến Cơ quan hộ tịch (bộ phận một của trong Ủy ban nhân dân trước đây bạn đăng ký khai sinh cho con) để được cấp trích lục bản sao Giấy khai sinh.

5. Chồng giữ hết giấy tờ về tài sản

Liên quan đến tài sản sẽ có những trường hợp sau đây:

– Chồng giữ hết giấy tờ về tài sản riêng của chồng: Trường hợp này bạn không cần thục hiện thủ tục gì, bởi vì khi ly hôn tài sản riêng của chồng bạn sẽ được chia cho chồng bạn.

– Chồng giữ hết giấy tờ về tài sản riêng của vợ: Trường hợp này bạn cũng không cần thực hiện thủ tục gì, bởi vì tài sản riêng của bạn vẫn thuộc về bạn. Tuy nhiên, trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến tài sản riêng thì bạn có thể liên hệ đến Cơ quan quản lý, đăng ký tài sản để được cấp lại, hoặc xin cấp hồ sơ đăng ký biến động.

Chẳng hạn bạn có tài sản riêng là một thửa đất, tuy nhiên chồng bạn cho rằng đó là tài sản chung và đang giữ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn liên hệ đến Văn phòng đăng ký đất đai nơi thửa đất đó để được cấp hồ sơ đăng ký biến động, nguồn gốc,…

– Chồng giữ hết giấy tờ về tài sản chung của vợ chồng: Trường hợp này bạn liên hệ đến Cơ quan quản lý, đăng ký tài sản để được hỗ trợ. Hoặc bạn có thể đề nghị Tòa án thu thập chứng cứ là Giấy chứng nhận về tài sản, khi đó Tòa án sẽ có quyết định thu thập chứng cứ và cơ quan quản lý, đăng ký tài sản đó sẽ cung cấp cho Tòa án theo quyết định của Tòa án.

IV. Thủ tục ly hôn đơn phương không có căn CCCD của chồng

Theo quy định thì khi ly hôn, người vợ không bắt buộc phải cung cấp CCCD của chồng, tuy nhiên để cho việc giải quyết ly hôn được thuận tiện thì người vợ nên cung cấp các loại giấy tờ thay thế CCCD của chồng như: Hộ chiếu, bằng lái xe, thẻ đảng viên, hoặc các loại gấy tờ khác có dán ảnh của chồng.

Trong trường hợp người vợ không thể cung cấp bản sao các loại giấy tờ có dán ảnh thay thế CCCD của chồng nêu trên thì người vợ có  liên hệ đến Cơ quan Công an xã/ phường/ thị trấn nơi vợ chồng cư trú để được cấp Giấy xác nhận cư trú của mình (nếu vợ chồng chung hộ khẩu). Tại mục II Phiếu xác nhận cư trú sẽ có thông tin của ngời chồng.

Thủ tục ly hôn đơn phương không có căn CCCD của chồng

(Tại mục II Phiếu xác nhận cu trú sẽ có thông tin của người chồng nếu vợ chồng chung hộ khẩu)

Cụ thể, tại Thông tư 66/2023/TT-BCA Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 55/2021/TT-BCA quy định như sau:

“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.

9. Sửa đổi Điều 17 như sau:

“Điều 17. Xác nhận thông tin về cư trú

1. Công dân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú bằng hình thức yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú hoặc yêu cầu qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thông tin về nơi cư trú hiện tại, các nơi cư trú trước đây, thời gian sinh sống tại từng nơi cư trú, hình thức đăng ký cư trú và các thông tin về cư trú khác đang có trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 01 năm kể từ ngày cấp. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh.

3. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú theo yêu cầu của công dân. Trường hợp thông tin cần xác nhận về cư trú đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá 1/2 ngày làm việc. Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.” 2.

Trong trường hợp vợ chồng không chung hộ khẩu, người vơ cũng không thể cung cấp được các loại giấy tờ thay thế CCCD của chồng thì người vọ thì có thể trình bày và yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ là các tài liệu để chứng minh cư trú của chồng theo quy định tại khoản 2 Điều 106 BLTTDS 2015.

Trên đây là hướng dẫn thủ tục ly hôn đơn phương không có căn CCCD của chồng trong trường hợp người vọ muốn ly hôn nhưng chồng giữ hết giấy tờ, hy vọng sẽ giúp bạn giải quyết vụ việc một cách hanh chóng và thuận tiện nhất.

5/5 - (2 votes)
  1. Điều 64 Luật hộ tịch 215.
  2. Khoản 9 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA Sửa đổi, bổ sung Điều 17 Thông tư số 55/2021/TT-BCA

Bài nổi bật

Văn phòng thám tử tư tại Huế uy tín

Bảng giá dịch vụ thám tử tại Huế mới nhất

Bạn đang muốn thuê thám tử ở Thừa Thiên Huế nhưng không biết công ty …