Cha mẹ cho con đất có cần chữ ký của những người con khác không? Cha mẹ muốn tặng cho con quyền sử dụng đất cần có sự đồng ý của những ai thì mới đúng quy định pháp luật? Tùy từng trường hợp cụ thể mà khi cha mẹ tặng, cho con cái quyền sử dụng đất phải có sự đồng ý và có đầy đủ chữ ký của một số chủ thể nhất định thì mới có thể sang tên một cách hợp pháp, dưới đây là những trường hợp cụ thể bạn tham khảo.
Mục lục
- Cha mẹ cho con đất có cần chữ ký của những người con khác không?
- Cha mẹ tặng cho con quyền sử dụng đất cần có sự đồng ý của những ai?
- Trường hợp 1: Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của cha hoặc mẹ
- Trường hợp 2: Đất là tài sản chung của cha và mẹ
- Trường hợp 3: Đất là tài sản thừa kế chung của nhiều người
- Trường hợp 4: Quyền sử dụng đất được cấp cho hộ gia đình
- Trường hợp 5: Quyền sử dụng đất là tài sản của cha mẹ với người khác góp vốn để nhận chuyển nhượng
- III. Cha mẹ cho con đất có phải đóng thuế, phí không?
- IV. Hồ sơ thủ tục tặng cho đất giữa cha, mẹ – con
- V. MẪU GIẤY TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT (Giữa cha mẹ và con)
Cha mẹ cho con đất có cần chữ ký của những người con khác không?
Nếu quyền sử dụng đất là tài sản của cha mẹ mà muốn tặng hoặc cho một người con quyền sử dụng đất đó thì không cần chữ ký của những người con khác, chỉ cần có sự đồng ý và chữ ký của cha, mẹ là được.
Tình huống | Cần chữ ký của các con khác không? | Ghi chú |
---|---|---|
1. QSDĐ là tài sản riêng cha hoặc mẹ | ❌ Không cần | Chỉ cần chữ ký của vợ hoặc chồng (người đứng tên trên sổ đỏ) |
2. QSDĐ là tài sản chung của cha và mẹ | ❌ Không cần | Cần chữ ký của cả hai vợ chồng |
3. QSDĐ là tài sản thừa kế chung | ✅ Cần | Phải có sự đồng ý của các đồng thừa kế khác |
Tài sản là quyền sử dụng đất của cha mẹ có được trong thời kỳ hôn nhân thì được xem là tài sản chung của cha mẹ, khi đó việc định đoạt hay sử dụng tài sản đó như thế nào chỉ cần có sự thỏa thuận và đồng ý của cha mẹ mà không cần có sự đồng ý của những người con, kể cả việc cha mẹ cho riêng một người con nào đó cũng không cần hỏi ý kiến hay chữ ký của những người con khác.
Tuy nhiên, đối với quyền sử dụng đất mà được cấp cho hộ gia đình, tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tất cả các người con nhưng trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên một mình cha hoặc mẹ thì quyền sử dụng đất này là tài sản chung của tất cả thành viên trong gia đình, bao gồm cha, mẹ, các con và các thành viên khác có trong hộ gia đình tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận. Do đó, khi cha mẹ muốn cho riêng một người con quyền sử dụng đất này phải có sự đồng ý và chữ ký của tất cả các người con còn lại.
Tóm lại, nếu quyền sử dụng đất là tài sản của cha mẹ mà muốn cho riêng một người con nào đó thì không cần chữ ký của những người con khác. Trường hợp quyền sử dụng đất được cấp cho hộ gia đình thì khi cha mẹ muốn cho riêng một người con phải có chữ ký của những người con và các thành viên trong hộ.
Cha mẹ tặng cho con quyền sử dụng đất cần có sự đồng ý của những ai?
Nếu quyền sử dụng đất là tài sản riêng của cha và mẹ thì khi tặng cho con quyền sử dụng đất chỉ cần sự đồng ý của cha và mẹ là đủ. Trường hợp quyền sử dụng đất đứng tên nhiều người thì phải có sự đồng ý của những người này, nếu quyền sử dụng đất được cấp cho hộ gia đình thì phải có sự đồng ý của tất cả thành viên trong hộ khẩu.
Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà khi cha mẹ muốn tặng cho con quyền sử dụng đất phải có sự đồng ý của các chủ thể nhất định, dưới đây là những trường hợp cụ thể trong thực tiễn hiện nay.
Trường hợp 1: Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của cha hoặc mẹ
Nếu quyền sử dụng đất là tài sản riêng của cha hoặc mẹ thì người đó có toàn quyền định đoạt (bán, cho tặng, chuyển nhượng…) mà không cần chữ ký của các con.
Khi tặng cho con, cha hoặc mẹ chỉ cần những yêu cầu sau:
- Người đứng tên trong sổ đỏ đồng ý tặng cho;
- Có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất được công chứng hoặc chứng thực;
- Làm thủ tục sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai.
Lưu ý: Nếu cha, mẹ vẫn còn sống và minh mẫn, họ có quyền quyết định mà không ai được can thiệp (kể cả các con khác).
Tuy nhiên, cần lưu ý vấn đề nếu quyền sử dụng đất đó là nơi ở duy nhất của cha mẹ, mặc dù nó là tài sản riêng của cha hay mẹ thì khi cho con phải đảm bảo nơi ở cho cha mẹ.
Tại Điều 31 Luật hôn nhân và gia đình quy định về giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng như sau: “Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng”.
Trường hợp 2: Đất là tài sản chung của cha và mẹ
Nếu sổ đỏ đứng tên cả hai vợ chồng, thì khi cho con chỉ cần có sự đồng ý và chữ ký của cả cha lẫn mẹ trong hợp đồng mà không cần chữ ký của các con khác. Bởi vì đây là tài sản chung của vợ chồng, họ có quyền tặng cho một hoặc nhiều người con tùy ý.
Quyền sử dụng đất đó là tài sản chung của cha mẹ (có được trong thời kỳ hôn nhân, được tặng cho chung, được thừa kế chung,…) thì chỉ cần có sự thỏa thuận, thống nhất và đồng ý của cha mẹ là được.
Ví dụ: Cha mẹ có 02 quyền sử dụng đất, 01 căn nhà và 05 người con, người con thứ 2 lập gia đình và muốn ra ở riêng thì cha mẹ có thể thỏa thuận tặng cho người con thứ 2 này một thửa đất để ra xây nhà ở riêng, khi đó chỉ cần sự đồng ý của cha và mẹ là đủ.
Trường hợp 3: Đất là tài sản thừa kế chung của nhiều người
Nếu đất chưa chia thừa kế, ví dụ: Ông/bà mất, để lại đất cho cha mẹ và các anh chị em cùng thừa hưởng. Hoặc đất đứng tên cha mẹ nhưng một trong hai người đã mất mà chưa chia thừa kế, thì quyền sử dụng đất đó sẽ thuộc sở hữu chung của các đồng thừa kế. Khi đó, muốn tặng cho con một phần đất, phải có sự đồng ý của tất cả các đồng thừa kế khác.
📌 Ví dụ: Bố bạn mất, mảnh đất đứng tên bố mẹ. Mẹ muốn cho bạn phần đất đó thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các anh chị em (những người cũng thuộc hàng thừa kế của bố bạn). Trừ trường hợp mẹ bạn tặng cho bạn riêng phần thừa kế của mẹ bạn.
Trường hợp 4: Quyền sử dụng đất được cấp cho hộ gia đình
Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho hộ gia đình mà cha mẹ muốn tặng cho riêng một người con nào đó thì phải có sự đồng ý của những người có trong hộ khẩu tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận.
Luật đất đai 2024 quy định “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất” 1.
“Việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật” 2
Trường hợp 5: Quyền sử dụng đất là tài sản của cha mẹ với người khác góp vốn để nhận chuyển nhượng
Trong trường hợp cha mẹ cùng góp tiền với người khác để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sau đó muốn tặng toàn bộ quyền sử dụng đất này cho con thì phải có sự đồng ý của tất cả mọi người cùng góp vốn.
Nếu cha mẹ muốn tặng cho con phần góp vốn của mình thì chỉ cần sự đồng ý của cha mẹ, tuy nhiên nếu các thành viên góp vốn khác không đồng ý thì sẽ gặp khó khăn trong việc sang tên trên sổ đỏ cho con.
Trên đây là 05 trường hợp phổ biến khi cha mẹ muốn tặng cho riêng một người con quyền sử dụng đất, ngoài ra còn rất nhiều trường hợp khác và dù là trường hợp nào đi chăng nữa thì vẫn tuân thủ theo nguyên tắc sau: Muốn tặng cho ai quyền sử dụng đất thì phải có sự đồng ý và chữ ký của tất cả chủ thể có quyền đối với quyền sử dụng đất đó.
III. Cha mẹ cho con đất có phải đóng thuế, phí không?
Dưới đây là các loại thuế và lệ phí thường gặp, kèm mức được miễn trong trường hợp tặng cho giữa cha mẹ và con ruột:
Khoản phí / thuế | Có phải nộp không? | Ghi chú |
---|---|---|
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) | ❌ Được miễn | Theo Điều 4 Luật Thuế TNCN 2007, tặng cho giữa cha mẹ – con ruột được miễn thuế |
Lệ phí trước bạ (0,5% giá trị đất) | ❌ Được miễn | Theo Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, cha mẹ – con ruột được miễn lệ phí trước bạ |
Phí công chứng hợp đồng tặng cho | ✅ Phải nộp | Khoảng 50.000 – 200.000đ, tùy giá trị và nơi công chứng |
Phí đo đạc, cấp đổi sổ, đăng ký biến động | ✅ Phải nộp | Khoảng 100.000 – 500.000đ, tùy địa phương |
IV. Hồ sơ thủ tục tặng cho đất giữa cha, mẹ – con
Hồ sơ công chứng:
- CMND/CCCD + Sổ hộ khẩu của cha mẹ và con
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ)
- Giấy khai sinh của con (chứng minh quan hệ cha mẹ – con)
- Giấy đăng ký kết hôn (nếu là tài sản chung của vợ chồng)
Hồ sơ sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai:
- Hợp đồng tặng cho đã công chứng
- Đơn đăng ký biến động (theo mẫu)
- Bản sao giấy tờ tùy thân
- Giấy tờ chứng minh được miễn thuế (giấy khai sinh, sổ hộ khẩu)
Nếu quá trình tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dung đất có tranh chấp phát sinh thì bạn có thể thuê luật sư tham gia giải quyết tranh chấp đất đai để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình được tốt nhất.
V. MẪU GIẤY TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT (Giữa cha mẹ và con)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Hôm nay, ngày …… tháng …… năm ……, tại ………………………………………, Chúng tôi gồm có:
BÊN TẶNG CHO (BÊN A):
Họ và tên: …………………….
Năm sinh: …………………..
Số CCCD: …………………. Cấp ngày: ………… Nơi cấp: ………………….
Hộ khẩu thường trú: ……………………………………….
(Và vợ/chồng nếu đất là tài sản chung)
Họ và tên: …………………………………………………….
Năm sinh: …………………..
Số CCCD/CMND: …………………. Cấp ngày: ………… Nơi cấp: ………………….
Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………………..
BÊN ĐƯỢC TẶNG CHO (BÊN B):
Họ và tên: …………………………………………………….
Năm sinh: …………………..
Số CCCD/CMND: …………………. Cấp ngày: ………… Nơi cấp: ………………….
Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………………..
ĐIỀU 1. TÀI SẢN TẶNG CHO
Bên A là chủ sử dụng hợp pháp của thửa đất:
Thửa đất số: ……………….
Tờ bản đồ số: ……………….
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
Diện tích: ………………. m²
Hình thức sử dụng: (Sử dụng riêng/chung): ……………….
Mục đích sử dụng: ………………………………………………………..
Thời hạn sử dụng: ………………………………………………………..
Nguồn gốc sử dụng: ……………………………………………………..
(Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: ……………….. do …………………………….. cấp ngày ……/……/……)
ĐIỀU 2. NỘI DUNG TẶNG CHO
Bên A tự nguyện tặng cho toàn bộ (hoặc một phần) quyền sử dụng đất nêu tại Điều 1 cho Bên B.
Bên B đồng ý nhận phần đất được tặng cho nêu trên.
ĐIỀU 3. CAM KẾT CHUNG
Hai bên cam kết:
Việc tặng cho là hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc hay lừa dối.
Quyền sử dụng đất không có tranh chấp, không bị kê biên để thi hành án, không thế chấp tại bất kỳ tổ chức tín dụng nào.
Hai bên chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi thông tin trong giấy này.
Hai bên thống nhất làm thủ tục công chứng và sang tên quyền sử dụng đất cho Bên B theo quy định pháp luật.
ĐIỀU 4. HIỆU LỰC CỦA GIẤY TẶNG CHO
Giấy tặng cho này có hiệu lực kể từ ngày được công chứng/chứng thực hợp pháp tại cơ quan có thẩm quyền.
BÊN TẶNG CHO (BÊN A) BÊN ĐƯỢC TẶNG CHO (BÊN B)
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
XÁC NHẬN CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN / UBND CẤP XÃ:
(Phần xác nhận, đóng dấu công chứng/chứng thực hợp lệ)