Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo Luật đất đai 2024 hiện nay thuộc cơ quan nào giải quyết? Nếu bạn đang chuẩn bị các thủ tục để giải quyết tranh chấp đất đai thì bạn cần xác định chính xác cơ quan nào có thẩm quyền để được giải quyết vụ việc của mình. Tùy thuộc vào từng trường hợp tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ hay chưa (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan chức năng cấp) mà trình tự thủ tục và thẩm quyền giải quyết cũng sẽ khác nhau. Dưới đây là phân định thẩm quyền giải quyết trong các tranh chấp đất đai theo quy định mới nhất.
Mục lục
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo Luật đất đai 2024
Theo quy định Luật đất đai 2024, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như sau:
- Tòa án nân dân (Nếu có giấy tờ về đất)
- Ủy ban nhân dân (Nếu không có giấy tờ về đất)
- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (nếu không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
Theo quy định Luật đất đai 2024, nếu tranh cấp đất đai mà có giấy tờ về đất thì thẩm quyền thuộc về Tòa án, nếu không có gấy tờ thì thẩm quyền thuộc vè Ủy ban nhân dân, trong trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết của Ủy ban nhân dân thì có thể khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án
Theo quy định tại khoản 1 Điều 236 và Điều 137 Luật đất đai 2024 thì đối với những tranh chấp đất đai mà thửa đất đó đã có sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân. Cụ thể, Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp hoặc một trong các bên tranh chấp có một trong những loại giấy tờ sau:
1. Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
2. Có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở,
3. Có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
4. Có Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng,
5. Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất,
6. Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
7. Có giấy tờ về quyền được sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
9. Có Bằng khoán điền thổ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp
10. Có Văn tự đoạn mãi bất động sản có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp
11. Có Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ
12. Có Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận
13. Có Giấy phép cho xây cất nhà ở do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp
14. Có Giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp
15. Có Bản án của Tòa án thuộc chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành;
16. Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính;
17. Có Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở, nay được Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã xác nhận đã sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
18. Có Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà có tên người sử dụng đất;
19. Có Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ
20. Có Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND cấp xã lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ
21. Có Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ
22. Có Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do cơ quan quản lý đất đai cấp huyện lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ
23. Có Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ
24. Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ
25. Có Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của UBND cấp xã cấp cho người sử dụng đất trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ
26. Có Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ.
27. Có Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ
28. Có Giấy tờ về việc kê khai, đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân xã, huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà;
29. Có Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sĩ làm nhà ở theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
30. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà có tên người sử dụng đất;
31. Có Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; giấy tờ về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép;
32. Có Giấy tờ tạm giao đất của UBND huyện, cấp tỉnh;
33. Có Đơn đề nghị được sử dụng đất được UBND cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980
34. Có Đơn đề nghị được sử dụng đất được UBND dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận;
35. Có Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân hoặc cấp cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng;
36. Có Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
37. Có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc giao đất để làm nhà ở hoặc làm nhà ở kết hợp với sản xuất nông, lâm nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
38. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất
39. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất;
40. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở
41. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
42. Có giấy tờ về việc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo đúng quy định của pháp luật từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật đất đai 2024 có hiệu lực thi hành.
42. Có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 137 Luật đất đai 2024 mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất.
44. Có bản án hoặc quyết định của Tòa án,
45. Có quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam,
46. Có quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án,
47. Có quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành,
48. Có văn bản công nhận kết quả hòa giải thành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
49. Có bản sao một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 137 Luật đất đai 2024 mà bản gốc giấy tờ đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ này, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng ổn định.
50. Trường hợp người đang sử dụng đất có một trong giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 của Điều 137 Luật đất đai 2024 mà trên giấy tờ đó có các thời điểm khác nhau.
51. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; chùa không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 213 của Luật đất đai 2024; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật đất đai 2024, có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất là đất sử dụng chung cho cộng đồng dân cư.
Trên đây là những trường hợp tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Trường hợp không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân.
Tìm hiểu thêm về thủ tục khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai tại Tòa án với 05 bước chi tiết.
2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân
Căn cứ khoản 2 Điều 236 Luật đất đai 2024 thì đối với những tranh chấp đất đai mà các bên không có sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Ủy ban nhân dân. Cụ thể, Ủy ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có một trong các loại giấy tờ sau:
1. Không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
2. Không có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở,
3. Không có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
4. Không có Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng,
5. Không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất,
6. Không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật đất đai 2024 thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 236 Luật đất đai 2024.
b) Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
Theo quy định tại khoản 3 Điều 236 Luật đất đai 2024 thì Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp một hoặc 2 bên không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong trường hợp Ủy ban nhân dân đã giải quyết tranh chấp đất đai mà một trong các bên, hoặc cả 2 bên không đồng ý với kết quả giải quyết đó thì “trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường” 1
Các quy idjh liên quan đến thẩm quyen giải quyết tranh cấp đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường được quy định tại Điều 107 Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Cụ thể:
– Về thời gian giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường: Không quá 90 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu.
– Về hậu quả pháp lý khi giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường: Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên nghiêm chỉnh chấp hành. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
– Về thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường: Một trong các bên làm đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai và gửi đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường -> Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thông báo cho các bên tranh chấp về việc thụ lý đơn yêu cầu -> Bộ trưởng Phân công đơn vị có chức năng tham mưu giải quyết để nghiên cứu, thu thập tài liệu, chứng cứ, lập hồ sơ, hòa giải, -> Bộ trưởng ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành và gửi cho các bên tranh chấp, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Trên đây là phân định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo Luật đất đai 2024 mới nhất và đang có hiệu lực thi hành.