Hồ sơ khởi kiện người sử dụng lao động không trả lương bao gồm những gì? Quy trình thủ tục khởi kiện công ty không trả lương cho nhân viên gồm bao nhiêu bước, án phí trong vụ án tranh chấp lao động là bao nhiêu, ai phải thanh toán án phí? Dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp chi tiết từng vấn đề, thông qua đó có thể giúp bạn chuẩn bị hồ sơ để thực hiện các thủ tục được thuận lợi nhất.
Mục lục
I. Người sử dụng lao động không trả lương là tranh chấp lao động gì?
Trước khi tiến hành các thủ tục cần thiết để khởi kiện công ty không trả lương, người lao động cần xác định mối quan hệ pháp luật của quan hệ tranh chấp một cách chính xác để xác định thời hiệu, điều kiện khởi kiện,.., từ đó mà đi theo theo quy trình và thủ tục mà pháp luật quy định thì mới có thể giúp cho người lao động thực hiện quyền của mình một cách nhanh chóng, thuận tiện và hiệu quả nhất.
Cụ thể, khi xảy ra tranh chấp thì người lao động cần xác định đó là loại tranh chấp gì? Đối với trường hợp người sử dụng lao động, công ty, doanh nghiệp không trả lương cho nhân viên mà dẫn tới tranh chấp (nhưng không nghỉ việc) thì đây được xác định là tranh chấp lao động, cụ thể là Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động, hoặc tranh chấp giữa người lao động với doanh nghiệp.
Khi xác định được quan hệ tranh chấp lao động cá nhân thì xác định được những vấn đề sau đây:
– Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải là 06 tháng, thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp là 09 tháng, thời hiệu khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết là 12 tháng.
– Trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết thì phải thông qua một thủ tục hòa giải bắt buộc, đó là thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động (áp dụng trong trường hợp không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 188 BLLĐ 2019).
II. Hồ sơ khởi kiện công ty không trả lương bao gồm những gì?
- Đơn khởi kiện (theo mẫu)
- Hợp đồng lao động
- Bản sao CCCD/ Hộ chiếu của người lao động
- Bản sao CCCD/ Hộ chiếu của người sử dụng lao động (nếu người sử dụng lao động không phải là doanh nghiệp)
- Giấy tờ pháp lý của doanh nghiệp (nếu người sử dụng lao động là doanh nghiệp)
- Biên bản hòa giải của Hòa giải viên lao động
- Tài liệu, chứng cứ liên quan khác
1. Đơn khởi kiện (theo mẫu)
Hiện nay, khi người lao động khởi kiện người sử dụng lao động/ công ty không trả lương thì người lao động soạn đơn theo mẫu số 23-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao). Cụ thể như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……(1), ngày….. tháng …… năm…….
ĐƠN KHỞI KIỆN
Kính gửi: Toà án nhân dân (2)……………………………………
Người khởi kiện: (3)………………………………………………………………………
Địa chỉ: (4) ……………………………………………………………………………………
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có)
Người bị kiện: (5)…………………………………………………………………………..
Địa chỉ (6) …………………………………………………………………………………….
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có)
Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có)(7)…………………………………
Địa chỉ: (8)…………………………………………………………………………………….
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: …………………(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử : …………………………………………(nếu có)
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có) (9)……………………………
Địa chỉ: (10) …………………………………………………………………………………..
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ..………………………..………………. (nếu có)
Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:(11)………………………..
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
Người làm chứng (nếu có) (12)…………………………………………………………..
Địa chỉ: (13) …………………………………………………………………………………..
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ……………………………….………… (nếu có).
Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có: (14)……………
1………………………………………………………………………………………………..
2………………………………………………………………………………………………..
3………………………………………………………………………………………………..
(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (15) …………………………………………………………………………………………………………
Người khởi kiện (16)
2. Hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động là loại tài liệu không thể thiếu trong thành phần hồ sơ khởi kiện người sử dụng lao động không trả lương, trong trường hợp không có hợp đồng lao động thì người lao động phải chứng minh có mối quan hệ lao động thì mới có căn cứ để Tòa án thụ lý.
Hợp đồng lao động phải là bản chính, hoặc hợp đồng lao động có công chứng hợp pháp. Tuy nhiên, khi gửi hồ sơ thường Tòa án chỉ yêu cầu người lao động cung cấp bản photo.
3. Bản sao CCCD/ Hộ chiếu của người lao động
Người lao động cung cấp kèm theo đơn khởi kiện cho Tòa án bản sao một trong các loại giấy tờ tùy thân sau: Căn cước công dân còn giá trị sử dụng/ Hộ chiếu còn thời hạn/ Giấy tờ tùy thân khác có dán ảnh do cơ quan chức năng cấp.
4. Bản sao CCCD/ Hộ chiếu của người sử dụng lao động (nếu người sử dụng lao động không phải là doanh nghiệp)
Tron trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì cung cấp bản sao một trong các loại giấy tờ tùy thân ủa người sử dụng lao động. Trong trường hợp không thể cung cấp thì trình bày rõ lý do tại sao không thể cung cấp được loại tài liệu đó cho Tòa án.
5. Giấy tờ pháp lý của doanh nghiệp (nếu người sử dụng lao động là doanh nghiệp)
Nếu người sử dụng lao động là pháp nhân (công ty, doanh nghiệp) thì người lao động gửi kèm theo bản sao giấy tờ pháp lý của doanh nghiệp đó, phổ biến nhất là Giấy chứng nhận đăng ý thành lập doanh nghiệp/Giấy phép kinh doanh, giấy phép đầu tư, quyết định thành lập doanh nghiệp, Điều lệ, nội quy lao động, biên bản khác có liên quan,…
6. Biên bản hòa giải của Hòa giải viên lao động
Trong trường hợp tranh chấp lao động về việc công ty, doanh nghiệp không trả lương (không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 188 BLLĐ 2019) thì trước khi khởi kiện, bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải của Hòa giải viên lao động. Do đó, nếu thành phần hồ sơ khởi kiện người sử dụng lao động không trả lương mà thiếu loại tài liệu này thì được xem là chưa đủ điều kiện khởi kiện.
7. Các loại tài liệu, chứng cứ có liên quan khác
Ngoài những loại tài liệu, chứng cứ nêu trên ra thì tùy theo từng trường hợp cụ thể mà người lao động nên chủ động thu thập thêm các loại tài liệu, chứng cứ khác để chứng minh vấn đề người sử dụng lao động chưa trả lương cho mình.
Ví dụ, người lao động có thể cung cấp thêm cho Tòa án sao kê bảng lương để chứng minh việc người sử dụng lao đông, công ty, doanh nghiệp chua trả lương cho mình,…
III. Quy trình thủ tục kiện người sử dụng lao động không trả lương
Sau đây là hướng dẫn thủ tục khởi kiện người sử dụng lao động không trả lương tại Tòa án đối với những trường hợp không thuộc khoản 1 Điều 188 BLLĐ 2019. Nếu sự việc người sử dụng lao động không trả lương, đồng thời có việc xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hoặc tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động,.. thì không cần phải qua thủ tục hòa giải của Hòa giải viên lao động.
Bước 1: Yêu cầu Hòa giải viên lao động tiến hành hòa giải
Đối với trường hợp tranh chấp lao động khi người sử dụng lao động không trả lương không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 188 BLLĐ 2019 thì trước khi nộp đơn khởi kiện ra Tòa án phải thông qua thủ tục hòa giải của Hòa giải viên lao động. Do đó, trước hết cần phải thông qua thủ tục này trước.
Khi phát sinh tranh chấplao động không trả lương, người lao động cần làm đơn yêu cầu thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động và gửi đến cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội nơi xảy ra tranh chấp, hoặc có thể gửi đơn trực tiếp cho hòa giải viên lao động (nếu bạn biết hòa giải viên lao động nào đó trong phạm vi tỉnh/huyện nơi xa ra tranh chấp).
Về thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động, tại Điều 95 Nghị định số145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, Sở hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải và Xã hội hoặc Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội có thể cử một hoặc một số hòa giải viên lao động cùng tham gia giải quyết.
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 188 BLLĐ cũng quy định: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
Sau khi mở phiên họp hòa giải thì hòa giải viên lao động sẽ lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành, đồng thời sẽ gửi bản sao biên bản hòa giải đó cho các bên trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
Trong trường hợ hòa giải không thành, hoặc hòa giải thành nhưng phía bên người sử dụng lao động vẫn không trả lương thì người lao động có quyền khởi kiện ra Hội đồng trọng tài lao động hoặc khởi kiện tại Tòa án.
Khi khởi kiện, người lao động cần cung cấp bản sao biên bản hòa giải này cho Tòa án để Tòa án giải quyết.
Bước 2: Soạn đơn kiện và gửi kèm theo tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền.
Sau khi hòa giải không thành, hoặc hòa giải thành nhưng người ư dụng lao động vẫn không trả lương thì người lao động có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết.
– Về đơn kiện, tài liệu và chứng cứ của hồ sơ khởi kiện người sử dụng lao động không trả lương đã được hướng dẫn tại mục II nêu trên.
– Về thẩm quyền của Tòa án trong các vụ án tranh chấp lao động được xác định như sau: Theo nguyên tắc, thẩm quyền giải quyết vụ án lao động sẽ thuộc về Tòa án nơi bị đơn cư trú. Tuy nhiên, tại điểm đ khoản 1 Điều 40 BLTTDS quy định thì Nếu tranh chấp về tiền lương thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết. Theo đó, khi người lao động khởi kiện người sử dụng lao động không trả lương thì người lao động có thể nộp đơn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi mình cư trú hoặc nơi mình làm việc để được giải quyết.
Bước 3: Tòa án thông báo thụ lý vụ án
Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy hồ sơ hợp lệ và vụ án tranh chấ lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Tòa án sẽ thụ ly vụ án ngay mà không cần chờ nộp tạm ứng án phí, bởi vì người lao động kiện đòi tiền lương là đối tượng được miễn nộp tiền tạm ứng án phí và miễn án phí.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán sẽ thông báo cho các bên biết về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có).
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án
Bước 4: Tham gia phiên tòa xét xử tranh chấp lao động đòi tiền lương
Khi tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án, các bên sẽ đặt câu hỏi cho nhau, và tranh luận, Hội đồng xét xử và đại diện Viện kiểm sát cũng sẽ đặt câu hỏi cho các bên nhằm làm sáng tỏ tình tiết của sự việc.
Khi tha gia hiên tòa xét xử, mọi người phải tuân thủ nội quy phiên tòa và tuân theo sự điều hành của chủ tọa phiên tòa.
Trên đây là quy trình thủ tục khởi kiện người sử dụng lao động không trả lương với 4 bước cơ bản, thờ gian giải quyết vụ án tranh chấp la động tuy theo tính chất của sự việc mà có thể nhanh hoặc chậm khác nhau.
IV. Án phí trong vụ án tranh chấp lao động đòi tiền lương
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì trường hợp Người lao động khởi kiện đòi tiền lương sẽ được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, đồng thời cũng không phải đóng án phí nếu thua kiện.
Sau khi xét xử, dù cho người lao động thắng hay thua (nói theo chuyên ngành thì yêu cầu của người lao động có được Tòa án chấp nhận hay không) thì người lao động cũng không phải chịu án phí, án phí trong vụ án tranh chấp đòi tiền lương này sẽ do phía bên người sử dụng lao động, công ty, doanh nghiệp phải chịu.
Như vậy, trong vụ án tranh chấp đòi tiền lương thì người lao động có 2 cái lợi so với những vụ án dân sự khác, đó là không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, bên cạnh đó cũng có quyền lựa chọn Tòa án nơi mình cư trú, hoặc lựa chọn Tòa án nơi người sử dụng lao động có trụ sở/cư trú.
Sở dĩ pháp luật về lao động “ưu ái” cho người lao động trong vấn đề này là bởi vì người lao động được xem là đối tượng yếu thế, khi họ đã phải khởi kiện để đòi tiền lương của mình mà còn phải đi xa (nếu bị đơn ở xa), còn phải chịu án phí hoặc đóng tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm nữa thì sẽ gây thêm khó khăn cho họ, do đó pháp luật về lao động có xu hướng bảo vệ nhóm người yếu thế trong các trường hợp tương tự bằng một số quy định có lợi cho người lao động.
One comment
Đọc thêm: Xin nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thôi việc không?