Luật hôn nhân gia đình 2025 mới nhất hiện nay quy định về ngoại tình như thế nào? Thời gian vừa qua trên mạng xã hội xuất hiện nhiều tài khoản đăng tải các nội dung liên quan đến việc Tổng Bí thư Tô Lâm ra luật mới về ngoại tình phải chịu các chế tài về tài sản, quyền nuôi con khi ly hôn,… Vậy luật mới ngoại tình hiện nay được quy định như thế nào?
Mục lục
I. Luật hôn nhân gia đình 2025 mới nhất của bác Tô Lâm?
Hiện nay trên mạng xã hội xuất hiện thông tin Tổng Bí thư Tô Lâm ra Luật hôn nhân gia đình 2025 với các chế tài áp dụng đối với người ngoại tình. Theo đó, người ngoại tình sẽ bị phạt 100.000.000 đ, phạt tù từ 5 – 7 năm, không được chia tài sản khi ly hôn, bị tước quyền nuôi con vĩnh viễn,… Đây là thông tin chưa được kiểm chứng. Khuyến cáo mọi người không nên chia sẽ các thông tin liên quan đến quan điểm lãnh đạo của Đảng khi thông tin đó chưa được kiểm chứng, hoặc chưa được công bố để tránh vi phạm quy định pháp luật.
Theo các nội dung lan truyền trên mạng xã hội TikTok, nhiều tài khoản cho rằng Tổng Bí thư Tô Lâm ra luật mới về ngoại tình, theo đó người nào ngoại tình thì bị xử phạt vi phạm hành chính, phạt tiền 100 triệu đồng, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự là phạt tù từ 5 – 7 năm. Ngoài ra còn bị áp dụng các chế tài dân sự là không được chia tài sản khi ly hôn, bị tước quyền nuôi con vĩnh viễn…. Đã nhận được hàng trăm ngàn lượt xem và tương tác, đa số nhiều người đồng tình và tán thành quan điểm xử phạt người ngoại tình với “chế tài mới” này.
Trên thực tế hiện nay 2025 chưa có bất kỳ một văn bản quy phạm pháp luật nào liên quan đến Luật hôn nhân và gia đình 2025, cũng chưa có bất kỳ một văn bản quy phạm pháp luật nào sửa đổi, bổ sung về chế tài xử lý đối với người ngoại tình là phạt tù từ 5 – 7 năm, phạt tiền 10o triệu đồng hay bị tước quyền nuôi con vĩnh viễn.
Giả sử Tổng Bí thư Tô Lâm phát biểu quan điểm chế tài xử lý đối với người ngoại tình là phạt tiền 100 triệu đồng, không được chia tài sản khi ly hôn, bị tước quyền nuôi con vĩnh viễn,… thì đó mới chỉ là quan điểm chỉ đạo và chưa được áp dụng. Chỉ khi Quốc hội thông qua Luật hôn nhân và gia đình 2015 quy định hành vi ngoại tình phải chịu chế tài về dân sự; hoặc Chính phủ ban hành Nghị định xử phạt vi phạm hành chính mới, hoặc sửa đổi, bổ sung; hoặc Quốc hội thông qua Bộ luật hình sự mới, hoặc sửa đổi, bổ sung BLHS 2015 mà quy định hành vi cung sống như vợ chồng bị phạt tù từ 5 – 7 năm,… và đã có hiệu lực thi hành thì khi đó các chế tài này mới được áp dụng.
Tóm lại, pháp luật về hôn nhân và gia đình 2025 hiện nay không có gì thay đổi, vẫn áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật chủ yếu sau:
- Luật hôn nhân và gia đình 2014 (và các Nghị định, Thông tư, Công văn có liên quan)
- Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (và các Nghị định, Thông tư, Công văn có liên quan)
- Bộ luật dân sự 2015 (và các Nghị định, Thông tư, Công văn có liên quan)
- Bộ luật hình sự 2015 (và các Nghị định, Thông tư, Công văn có liên quan)
- Và các văn bản quy phạm pháp luật có lên quan khác đang có hiệu lực thi hành.
II. Luật mới nhất về ngoại tình 2025 bị xử lý như thế nào?
Pháp luật mới nhất 2025 hiện nay quy định chế tài đối với hành vi ngoại tình vẫn như các chế tài trước đây là bị xử phạt vi phạm hành chính, phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng, trường hợp gây ra hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt cao nhất là phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Cụ thể, hành vi ngoại tình trong năm 2025 tùy theo tính chất mà mức độ vi phạm mà có thể bị áp dụng một, hoặc một số chế tài sau:
2.1. Chế tài hành chính: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
Về chế tài xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi ngoại tình 2025 hiện nay đang áp dụng theo Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 và được cụ thể hóa tại Nghị định 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
Cụ thể, tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:
Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.
2.2. Chế tài hình sự: Khung hình phạt cao nhất là phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
Về chế tài hình sự đối với hành vi ngoại tình 2025 hiện nay vẫn được áp dụng theo quy định của Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể tại Điều 182 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:
Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Lưu ý: Trong trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi ngoại tình thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội ngoại tình (vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng) và ngược lại, bởi vì 01 hành vi chỉ bị xử lý 01 lần.
2.3. Trách nhiệm trong dân sự:
Liên quan đến các quan hệ dân sự thì hành vi ngoại tình thường phải chịu các trách nhiệm và nghĩa vụ đi kèm khi ly hôn như sau:
- Phải bồ thường thiệt hại,
- Là một trong những căn cứ để Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương,
- Khi ly hôn thì được chia tài sản ít hơn,
- Hoặc phải chịu các trách nhiệm dân sự trong các văn bản thỏa thuận, văn bản cam kết (ví dụ cam kết ngoại tình ra đi tay trắng)
- Và các trách nhiệm và nghĩa vụ dân sự khác có liên quan.
2.3.1. Ngoại tình có con riêng phải chịu trách nhiệm bồ thường thiệt hại
Hành vi ngoại tình có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường nếu gây ra thiệt hại. Trên thực tế đã có bản án của Tòa án buộc người vợ ngoại tình phải bồi thường thiệt hại cho người chồng số tiền 96.970.000 đồng (chín mươi sáu triệu, chín trăm bảy mươi ngàn đồng). Xem chi tiết việc bồi thường thiệt hại do hành vi ngoại tình để tìm hiểu thêm.
2.3.2. Ngoại tình là một trong những căn cứ để Tòa án giải quyết cho ly hôn
Tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định căn cứ để giải quyết ly hôn đơn phương như sau:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” 1.
Để giải thích cho vấn đề “mục đích của hôn nhân không đạt được” trong luật hôn nhân và gia đình, ngày 16 tháng 5 năm 2024 Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP, trong đó có nội dung hướng dẫn như sau:
“Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” là thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không có tình nghĩa vợ chồng, ví dụ: vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ, chồng sống ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng;
b) Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình” 2.
Lưu ý: Khi ly hôn đơn phương do vợ hoặc chồ ngoại tình thì đương sự có nghĩa vụ phải chứng minh hành vi ngoại tình của vợ hoặc chồng dẫn đến mục đích của hôn nhân không đạt được,… Và để chứng minh hành vi ngoại tình thì có nhiều cách khác nhau, trong số những cách tìm bằng chứng ngoại tình thì chúng tôi nhận thấy việc thuê dịch vụ thám tử là hiệu quả nhất, việc thuê thám tử tư bảo đảm có chứng cứ rõ ràng bằng hình ảnh, video clip,…. Nếu bạn quan tâm về dịch vụ này thì có thể tìm hiểu bảng giá thuê thám tử điều tra ngoại tình để tìm hiểu thêm về dịch vụ đặc biệt này.
2.3.3. Người ngoại tình khi ly hôn được chia tài sản ít hơn
Tại điểm d khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn mà một bên có hành vi ngoại tình như sau:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” 3.
Để giải thích quy định điểm d khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014, Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP đã giải thích như sau:
d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên” 4.
2.3.4. Ngoại tình phải chịu trách nhiệm về tài sản theo thỏa thuận
Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận việc người ngoại tình thì phải ra đi tay trắng, hoặc ngoại tình thì phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài sản cung của vợ chồng,… mà nếu người ngoại tình giữ lời hứa thì phải chịu trách nhiệm. Để hiểu hơn về các thỏa thuận vợ chồng về tài sản, các bạn tham khảo giá trị pháp lý của văn bản cam kết ngoại tình ra đi tay trắng để biết thêm thông tin chi tiết.
Trên đây là các nội dung liên quan đến Luật hôn nhân gia đình mới nhất 2025 và các quy định có liên quan đến hành vi ngoại tình.