Thế nào là chung sống như vợ chồng? Trường hợp nào thì vi phạm pháp luật và khi nào thì không vi phạm pháp luật? Trong xã hội hiện đại, việc nam nữ sống chung mà chưa đăng ký kết hôn không còn là chuyện hiếm. Tuy nhiên, nhiều người lại chưa hiểu rõ ranh giới giữa “chung sống như vợ chồng” hợp pháp và hành vi vi phạm pháp luật. Bài viết này do văn phòng luật sư tư TPHCM tư vấn cho Công ty Thám Tử Hoàn Cầu và được tổng hợp đăng lên website để giúp bạn hiểu đúng khái niệm, hậu quả pháp lý và những rủi ro tiềm ẩn khi sống chung mà không đăng ký kết hôn.
Mục lục
- 1. Chung sống như vợ chồng là gì?
- 2. Hậu quả pháp lý của việc “chung sống như vợ chồng” không đăng ký kết hôn
- 4. Thế nào là chung sống như vợ chồng trái pháp luật?
- 5. Chung sống như vợ chồng trái pháp luật bị xử phạt như thế nào?
- 6. Một số trường hợp chung sống như vợ chồng phổ biến và hậu quả pháp lý.
- 6. LUẬT SƯ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
1. Chung sống như vợ chồng là gì?
1.1. Khái niệm chung sống như vợ chồng
Theo quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì “chung sống như vợ chồng” được hiểu là: Nam và nữ sống cùng nhau, có quan hệ tình cảm, quan hệ tình dục, tổ chức cuộc sống chung và coi nhau như vợ chồng, nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Nói cách khác, họ cư xử, sinh hoạt, gắn bó như vợ chồng thật sự nhưng không đăng ký kết hôn tại cơ quan chức năng có thẩm quyền, do đó mối quan hệ của họ không có giá trị về mặt pháp lý trong quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình.
1.2. Dấu hiệu nhận biết chung sống như vợ chồng:
– Có đời sống sinh hoạt chung: Họ cùng ở chung một nhà, “góp gạo thổi cơm chung”, chia sẻ các công việc và chi phí sinh hoạt hàng ngày.
– Có con chung: Việc có con chung là một trong những bằng chứng mạnh mẽ nhất cho thấy mối quan hệ của họ nghiêm túc và gắn bó như vợ chồng.
– Có tài sản chung: Cùng nhau tạo lập, sở hữu và sử dụng các tài sản chung (như nhà cửa, xe cộ, tiền tiết kiệm…).
– Được xã hội thừa nhận: Gia đình hai bên, hàng xóm, bạn bè, đồng nghiệp đều biết và coi họ là vợ chồng. Mối quan hệ này được thể hiện công khai, không che giấu.
– Xưng hô và đối xử: Cách họ xưng hô với nhau và giới thiệu với người khác (gọi nhau là vợ/chồng) cũng là một yếu tố để xem xét.
Không nhất thiết phải có đầy đủ mọi yếu tố trên – chỉ cần có căn cứ chứng minh họ đang sống như vợ chồng thật sự thì Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền có thể xác định đó là “chung sống như vợ chồng”.
1.3. Pháp luật không công nhận mối quan hệ này
Theo Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: Nam, nữ đủ điều kiện kết hôn mà chung sống như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Điều này có nghĩa là pháp luật không công nhận họ là vợ chồng hợp pháp. Do đó khi chia tay mà xảy ra tranh chấp về tài sản hoặc con cái thì Tòa án sẽ không áp dụng các quy định chia tài sản của vợ chồng, mà sẽ giải quyết theo pháp luật dân sự.
Như vậy thông qua nội dung trên bạn có thể hiểu thế nào là chung sống như vợ chồng một cách cơ bản, dưới đây là các hậu quả pháp lý đi kèm khi không đăng ký kết hôn.
2. Hậu quả pháp lý của việc “chung sống như vợ chồng” không đăng ký kết hôn
2.1. Về tài sản chung
Pháp luật không mặc nhiên công nhận tài sản tạo lập trong thời gian sống chung là tài sản chung. Do đó, trong trường hợp có tranh chấp xảy ra thì việc chia tài sản sẽ dựa trên công sức đóng góp của mỗi bên như sau:
- Ai đứng tên tài sản, người đó được ưu tiên sở hữu;
- Nếu cả hai cùng góp công sức, thì tòa án sẽ xem xét tỉ lệ chia phù hợp, có thể 50–50 hoặc theo tỉ lệ chứng minh được.
Vì vậy, nếu bạn đang chung sống như vợ chồng với người khác mà không đăng ký kết hôn, bạn hãy giữ lại chứng từ, hóa đơn, giấy tờ chứng minh phần đóng góp của mình (ví dụ: hợp đồng mua nhà, sổ tiết kiệm, chuyển khoản…) để làm căn cứ giải quyết về sau này nếu có tranh chấp xảy ra.
2.2. Về con chung
Về con chung trong mối quan hệ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn sẽ tuân thủ theo nguyên tắc sau:
– Con sinh ra trong mối quan hệ “chung sống như vợ chồng” vẫn được pháp luật công nhận và bảo vệ.
– Nếu chứng minh được quan hệ huyết thống, con được xác định là con chung hợp pháp của 2 người.
– Cha, mẹ đều có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, cấp dưỡng, giáo dục con, như trong hôn nhân hợp pháp.
– Nếu xảy ra tranh chấp quyền nuôi con, Tòa án sẽ xem xét quyền lợi tốt nhất của đứa trẻ, không phân biệt có đăng ký kết hôn hay không.
2.3. Về quyền thừa kế
Vì không được pháp luật công nhận là vợ chồng hợp pháp, nên trong trường hợp một bên chết thì quan hệ hệ pháp luật về thừa kế sẽ theo nguyên tắc sau:
– Hai người không có quyền thừa kế của nhau theo pháp luật;
– Một bên chỉ có thể nhận tài sản thừa kế nếu người kia chết có lập di chúc hợp pháp ghi rõ tên người còn lại được hưởng trong di chúc đó.
– Nếu không có di chúc, người đang “chung sống như vợ chồng” không được xem là người thừa kế hợp pháp, dù có sống chung nhiều năm. Trừ một số trường hợp chung sống như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 có đầy đủ điều kiện theo quy định pháp luật.
Hậu quả về mặt đạo đức và xã hội
Việc “chung sống như vợ chồng” không đăng ký kết hôn có thể kéo theo các hậu quả và hệ lụy khác như:
– Không đăng ký kết hôn thì các bên không bị ràng buộc nhau, do đó có thể dẫn đến các trường hợp mâu thuẫn, ghen tuông,… dẫn đến các trường hợp bị đánh ghen, ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng.
– Nếu chia tay mà các bên không thỏa thuận được thì sẽ xảy ra tình trạng tranh chấp tài sản, quyền nuôi con;
– Mặc dù đời sống ngày càng hiện đại, tuy nhiên với truyền thống của Việt Nam thì vẫn là cưới xin đàng hoàng, do đó nếu 2 người có con chung về sống với nhau mà không kết hôn, không tổ chức đám cưới,… thì có thể bị hàng xóm dị nghị, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín cá nhân;
Sống thử, hay chung sống như vợ chồng không phải là sai, nhưng phải hiểu rõ ranh giới pháp luật. Khi đủ điều kiện, hãy đăng ký kết hôn hợp pháp để được pháp luật bảo vệ đầy đủ quyền lợi.
4. Thế nào là chung sống như vợ chồng trái pháp luật?
Theo quy định tại Mục 3.1 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC thì chung sống như vợ chồng trái pháp luật là hành vi của người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình.
Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…
Các trường hợp chung sống như vợ chồng trái pháp luật bao gồm:
1. Người đang có vợ nhưng vẫn chung sống như vợ chồng với người khác: Trường hợp này được hiểu là khi người chồng đang có vợ hợp pháp nhưng vẫn ngoại tình với người phụ nữ khác thì hành vi này là vi phạm pháp luật.
2. Người đang có chồng nhưng vẫn chung sống như vợ chồng với người khác: Trường hợp này được hiểu là người vợ đang có gia đình hợp pháp nhưng vẫn ngoại tình với người đàn ông khác.
3: Người chưa có vợ mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng: Trường hợp này được hiểu là một người đàn ông đang còn độc thân “cặp bồ” với người phụ nữ đã có gia đình, trong khi đó biết rõ người ta đang có chồng mà vẫn có mối quan hệ bất chính.
4. Người chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có vợ: Nghĩa là người phụ nữ đang độc thân mà cặp bồ với người đang có vợ, trong khi biết rõ người đàn ông đó đang có vợ hợp pháp.
5. Chung sống như vợ chồng trái pháp luật bị xử phạt như thế nào?
5.1. Các trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự
a) Hành vi đó gây hậu quả nghiêm trọng. Hậu quả nghiêm trọng có thể là làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát, v.v…
b) Người có hành vi chung sống như vợ chồng trước đó đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. Nghĩa là trước đó đã từng bị cơ quan chức năng ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm chế độ một vợ một chồng mà vẫn tái phạm, không phân biệt là tái phạm với người trước hay tái phạm với người khác.
c) Trong trường hợp đã có quyết định của Tòa án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Ví dụ: Anh A đã có vợ hợp pháp nhưng lại sống chung, sinh con với chị B. Vợ anh A làm đơn tố cáo, cơ quan công an xác định có đủ chứng cứ → Anh A có thể bị xử lý hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng.
Về khung hình phạt:
Tại Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi 2017) quy định 4 trường hợp như sau:
1. Chung sống như vợ chồng mà làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm
2. Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm
3. Gây ra hậu quả làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
4. Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
5.2. Các trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính:
Nếu như thực tế có hành vi chung sống như vợ chồng mà không thuộc một trong các trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự nêu trên thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bằng biện pháp phạt tiền.
Cụ thể, tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng đối với người đang có vợ/chồng mà vẫn chung sống như vợ chồng với người khác, hoặc người độc thân mà sống với người đã có vợ/chồng.
Ngoài ra, trong trường hợp người vi phạm là cán bộ, công chức, công an, giáo viên,… thì có thể bị xử lý kỷ luật nội bộ hoặc bị áp dụng hình thức kỷ luật lao động theo quy định pháp luật.
Tại Hà Nội đã có người bị xử phạt vi phạm hành về hành vi chung sống như vợ chồng:
Theo PLO – Ông H đã có vợ nhưng vào năm 2015, ông H có phát sinh quan hệ với chị Phạm Thị Thu H (ở Hải Dương) một lần duy nhất. Sau đó chị H có thai, sinh con. Chị H hứa tạo điều kiện cho ông H thăm con.
Tối ngày 12-2-2022, ông H tới căn hộ chị H đang sinh sống thì bất ngờ vợ ông cùng lực lượng công an xông vào, lập biên bản vi phạm. Việc này thực hiện theo đơn tố giác của vợ ông.
Công an xác định ông H chung sống như vợ chồng với người khác nhưng chưa đủ yếu tố cấu thành tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng nên không khởi tố vụ án hình sự mà chuyển hồ sơ sang UBND, đề nghị xử phạt hành chính.
Ngày 18-10-2022, Chủ tịch UBND quận Nam Từ Liêm ra quyết định 2686, xử phạt ông Phú 4 triệu đồng về hành vi “đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác” theo khoản 1, Điều 59, Nghị định 82/2020.
6. Một số trường hợp chung sống như vợ chồng phổ biến và hậu quả pháp lý.
Trường hợp 1: Sống chung nhiều năm, có con chung nhưng không đăng ký kết hôn. Trường hợp này không vi phạm quy định pháp luật nên không bị xử phạt, nhưng khi chia tay, không có quyền đòi chia tài sản như vợ chồng.
Ngoài ra, nếu có con, hai bên vẫn có nghĩa vụ cấp dưỡng và quyền nuôi con.
Trường hợp 2: Một bên đã có vợ/chồng, vẫn sống chung với người khác. Đây là vi phạm pháp luật, có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu hình sự.
Ngoài rủi ro pháp lý, việc “chung sống như vợ chồng” còn có thể kéo theo các hậu quả khác như sau:
- Mâu thuẫn, ghen tuông, tranh chấp tài sản, quyền nuôi con;
- Ảnh hưởng đến danh dự, uy tín cá nhân;
- Trong trường hợp người vi phạm là cán bộ, công chức, công an, giáo viên, có thể bị xử lý kỷ luật nội bộ hoặc buộc thôi việc.
Vì vậy, việc tìm hiểu kỹ trước khi chung sống và đăng ký kết hôn hợp pháp là cách bảo vệ bản thân tốt nhất.
Trường hợp 3: Cả hai đều độc thân, có con, sau đó đăng ký kết hôn. Trường hợp này không vi phạm quy định pháp luật. Sau khi đăng ký kết hôn, họ trở thành vợ chồng hợp pháp.
Các quyền và nghĩa vụ về tài sản, con cái được tính từ thời điểm đăng ký kết hôn trở đi, không tính thời gian sống chung trước đó.
6. LUẬT SƯ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Chung sống như vợ chồng tưởng chừng là chuyện riêng tư, nhưng nếu không hiểu rõ pháp luật, bạn có thể vô tình vi phạm và mất đi nhiều quyền lợi quan trọng. Hãy tỉnh táo, tìm hiểu kỹ và đăng ký kết hôn hợp pháp để được pháp luật bảo vệ.
Các luật sư văn phòng luật sư TPHCM thường xuyên tiếp nhận những vụ việc liên quan đến:
- Ngoại tình, vi phạm chế độ hôn nhân;
- Tranh chấp tài sản, con cái sau khi sống chung;
- Thu thập chứng cứ phục vụ khởi kiện ly hôn hoặc tố cáo hành vi vi phạm.
Với đội ngũ thám tử tư chuyên nghiệp và luật sư ly hôn giàu kinh nghiệm, chúng tôi hỗ trợ điều tra, thu thập bằng chứng hợp pháp để bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong các vụ việc hôn nhân – gia đình.
Nếu bạn đang gặp tình huống tương tự hoặc nghi ngờ người bạn đời “chung sống như vợ chồng” với người khác, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn thực hiện các thủ tục cần thiết, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình được bảo vệ tốt nhất.