Luật hôn nhân gia đình mới nhất về ly hôn được quy định như thế nào? Hiện nay, khi giải quyết ly hôn thì Tòa án sẽ căn cứ theo các quy định hiện hành để giải quyết 3 vấn đề chính, đó là: Mối quan hệ hôn nhân, việc nuôi con, và chia tài sản. Tùy vào từng trường hợp cụ thể và thời điểm giải quyết mà Tòa án sẽ căn cứ theo các quy định pháp luật có hiệu lực thi hành để giải quyết vụ, việc. Dưới đây là các quy định pháp luật mới nhất về ly hôn sẽ được áp dụng trong Luật hôn nhân và gia đình.
Mục lục
- Luật hôn nhân gia đình mới nhất về ly hôn
- 1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
- 2. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi
- 3. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn
- 4. Trước khi giải quyết ly hôn, Tòa án phải tiến hành hòa giải
- 5. Điều kiện thuận tình ly hôn được Tòa án chấp nhận
- 6. Điều kiện để ly hôn đơn phương được Tòa án chấp nhận
- 7. Khi một người bị Tòa án tuyên bố mất tích thì người còn lại có quyền ly hôn
- 8. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn theo Luật hôn nhân gia đình mới nhất
- 9. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn
- 10. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
- 11. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
- 12. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
- 13. Người có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
- 14. Khi ly hôn, vợ chồng vẫn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhau
- 15. Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài
Luật hôn nhân gia đình mới nhất về ly hôn
Về ly hôn, luật hôn nhân và gia đình mới nhất quy định người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, bên cạnh đó nếu con bị bệnh tâm thần và là nạn nhân của bạo lực gia đình thì cha mẹ cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Luật hôn nhân và gia đình mới nhất hiện nay và đang có hiệu lực thi hành là Luật số 52/2014/QH13 (Luật hôn nhân và gia đình 2014) được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014 có hiệu lực kể từ 01/01/2015 cho đến nay (2025) và chưa có văn bản pháp luật nào hủy bỏ, thay thế Luật số 52/2014/QH13.
Liên quan đến việc ly hôn, luật hôn nhân và gia đình mới nhất quy định những nội dung sau:
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Quyền ly hôn là một quyền của mỗi bên trong quan hệ vợ chồng, khi một hoặc cả 2 bên vợ, chồng muốn chấm dứt mối quan hệ hôn nhân thì thực hiện quyền đó tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
2. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Luật hôn nhân gia đình mới nhất hạn chế quyền ly hôn của người chồng trong trường hợp người vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, do đó nếu người chồng đơn phương ly hôn trong những trường hợp này sẽ bị Tòa án trả lại đơn bởi vì người chồng không có quyền.
Về việc hạn chế quyền ly hôn của người chồng, Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP quy định cụ thể như sau:
a) Người vợ đang có thai (không phân biệt có thai với ai) người chồng vẫn không được quyền ly hôn.
Đây là một quy định mới mà Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn Luật hôn nhân gia đình mới nhất đang có hiệu lực thi hành, quy định này đã gây ra nhiều tranh cãi và ý kiến trái chiều khác nhau. Tuy nhiên trên thực tế mặc dù người vợ ngoại tình và có thai với người đàn ông khác thì người chồng vẫn không được quyền ly hôn vợ, trừ trường hợp người vợ đồng ý ly hôn.
Người vợ “đang có thai” được hiểu là khoảng thời gian vợ mang trong mình bào thai và được cơ sở y tế có thẩm quyền xác định cho đến thời điểm sinh con hoặc thời điểm đình chỉ thai nghén.
b) Người vợ sinh con (không phân biệt vợ sinh con với ai) người chồng không có quyền ly hôn.
Tương tự như trường hợp người vợ đang mang thai nêu trên, nếu người vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây thì người chồng sẽ không thể đơn phương ly hôn:
– Vợ đã sinh con nhưng không nuôi con trong khoảng thời gian từ khi sinh con đến khi con dưới 12 tháng tuổi;
– Vợ đã sinh con nhưng con chết trong khoảng thời gian dưới 12 tháng tuổi kể từ khi sinh con;
– Vợ có thai từ 22 tuần tuổi trở lên mà phải đình chỉ thai nghén (Từ ngữ thông thường gọi là phá thai).
c) Vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn mà không phân biệt con đẻ, con nuôi.
d) Trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì chồng của người mang thai hộ và chồng của người nhờ mang thai hộ không có quyền ly hôn khi vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc khi người mang thai hộ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
3. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn
Tại khoản 2 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định, khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thay cho người thân của họ.
Người thân thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời.
4. Trước khi giải quyết ly hôn, Tòa án phải tiến hành hòa giải
Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình quy định, sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Theo đó, hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trong vụ việc ly hôn, tùy theo từng trường hợp cụ thể mà Tòa án có thể tiến hành hòa giải 01 lần hoặc nhiều lần.
5. Điều kiện thuận tình ly hôn được Tòa án chấp nhận
Tại Điều 55 Luật hôn nhân gia đình mới nhất quy định về ly hôn thuận tình như sau: “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn”.
Theo đó, để thuận tình ly hôn được Tòa án chấp nhận thì phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Vợ chồng cùng ký vào đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn hoặc một bên có đơn khởi kiện ly hôn, còn bên kia đồng ý ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn
– Thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con phải không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
– Thỏa thuận về việc chia tài sản bao gồm cả trường hợp vợ chồng không yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản
6. Điều kiện để ly hôn đơn phương được Tòa án chấp nhận
Tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình mới nhất quy định về đơn phương ly hôn như sau: “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.
Để giải thích điều kiện này, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã hướng dẫn trong Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP như sau:
– “Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình” là vợ, chồng có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
– “Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng” là vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người kia.
Ví dụ: Vợ, chồng phá tán tài sản gia đình.
– “Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” là thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Không có tình nghĩa vợ chồng, ví dụ: vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ, chồng sống ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng;
+ Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình. Để chứng minh được một bên vợ, chồng ngoại tình thì cần phải có chứng cứ cụ thể, do đó bạn cũng có thể thuê dịch vụ thám tử uy tín để được hỗ trợ điều tra và thu thập chúng cứ xác thực.
+ Vợ, chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, tổn thất về tinh thần hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của nhau;
+ Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển.
7. Khi một người bị Tòa án tuyên bố mất tích thì người còn lại có quyền ly hôn
Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn mà không cần phải chứng minh các vấn đề bạo lực gia đình, vi phạm nghĩa vụ vợ chồng, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được,…
8. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn theo Luật hôn nhân gia đình mới nhất
Vợ chồng tự thỏa thuận về việc chia tài sản khi ly hôn
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì khi ly hôn, vợ chồng có quyền thỏa thuận về việc chia tài sản, nếu vợ chồng không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án chia theo quy định.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình mới nhất để giải quyết.
Nguyên tắc chia tài sản chung khi ly hôn
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Nguyên tắc chia tài sản riêng khi ly hôn
Khi ly hôn, tài sản riêng của ai thì chia cho người đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác
Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn
Khi ly hôn, quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ 3 vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình
– Trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình.
Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
– Trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia.
Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
– Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
– Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật hôn nhân và gia đình
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 62 Luật hôn nhân và gia đình;
c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật hôn nhân và gia đình
d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật hôn nhân và gia đình.
9. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn
Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
10. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
– Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
– Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
– Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
11. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
– Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
– Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
– Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
– Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
12. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
– Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật hôn nhân và gia đình; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
– Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
13. Người có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
– Cha, mẹ có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Ngoài ra, một số chủ thể sau cũng có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con khi ly hôn.
– Người thân thích;
– Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
– Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
– Hội liên hiệp phụ nữ.
14. Khi ly hôn, vợ chồng vẫn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhau
Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình. Đây là một quy định mới trong Luật hôn nhân và gia đình mang tính nhân văn và nếu rơi vào trường hợp này thì bên có khó khăn, túng thiếu có quyền yêu cầu bên còn lại cấp dưỡng.
15. Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài
– Khi ly hôn có yếu tố nước ngoài thì Tòa án nhân dân khu vực (trước đây là Tòa án nhân dân cấp huyện) nơi cư trú của công dân Việt Nam có thẩm quyền giải quyết ly hôn.
– Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
– Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
Trên đây là các quy định trong Luật hôn nhân gia đình mới nhất về ly hôn đang có hiệu lực thi hành và đang được áp dụng đối với những vụ việc ly hôn tại Việt Nam.