Vợ chồng đã ly hôn nay muốn kết hôn lại có cần phải đăng ký kết hôn không? Thủ tục đăng ký kết hôn đối với người từng ly hôn như thế nào? Giấy tờ cần khi đăng ký kết hôn lần 2 gồm những gì? Dưới đây công ty luật nhân hậu sẽ giải đáp các thắc mắc một cách chi tiết, từ đó giúp bạn có thể tái hôn theo quy định pháp luật.
Vợ chồng ly hôn, nhưng sau đó đã hàn gắn, làm lành mối quan hệ thì có thể đăng ký kết hôn lại với nhau, tuy nhiên trong một số trường hợp cụ thể thì sau khi đã ly hôn, vợ chồng không thể đăng ký kết hôn lại, cùng tìm hiểu quy định pháp luật qua bài phân tích sau đây.
Mục lục
1. Vợ chồng đã ly hôn nay muốn kết hôn lại có cần phải đăng ký kết hôn không?
Tại khoản 2 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn, như vậy trường hợp vợ chồng đã ly hôn nay muốn kết hôn lại thì phải thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi vợ hoặc chồng đang cư trú.
Tại khoản 2 Điều 9 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định: “Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn”. Như vậy, vợ chồng khi đã ly hôn rồi nhưng sau đó đã hàn gắn tình cảm, dựa trên sự tự nguyện của cả 2 người thì vẫn được đăng ký kết hôn lại, trừ các trường hợp bị cấm hoặc không đủ điều kiện kết hôn.
Trong trường hợp hai vợ chồng đã ly hôn nhưng nay muốn chung sống với nhau mà không cần đăng ký kết hôn vẫn được, tuy nhiên khi chung sống với nhau mà không đăng ký kết hôn thì sẽ những vấn đề liên quan như sau:
– Thứ nhất, không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ vợ chồng:
Khi không phát sinh nghĩa vụ vợ chồng thì hai người không có nghĩa vụ phải thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
Ví dụ: Khi hai người chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn thì một trong hai người có thể “ngoại tình” mà vẫn không vi phạm pháp luật, trừ trường hợp người thứ 3 đang có gia đình.
– Thứ hai, không chịu nghĩa vụ liên đới do một bên xác lập giao dịch:
Khi hai người chung sống với nhau mà không đăng ký kết hôn thì khi một người tham gia giao dịch dân sự trong kinh doanh, thương mại, lao động,… thì người còn lại không có nghĩa vụ liên đới.
Ví dụ: Khi hai người sống chung với nhau mà người chồng thực hiện những giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình, hi xảy ra vấn đề thì người vợ không có nghĩa vụ liên đới, do đó tài sản của người vợ không bị xử lý, chỉ một mình người chồng phải chịu xử lý tài sản riêng của mình.
– Thứ ba, không có chế độ tài sản chung vợ chồng:
Khi hai người đã ly hôn thì tài sản của ai thuộc quyền sở hữu của người đó, ngay cả khi hai vợ chồng đã quay lại sống chung với nhau mà không đăng ký kết hôn lại thì tài sản của ai vẫn thuộc sở hữu của người đó, trừ trường hợp 2 người thỏa thuận xác lập tài sản chung.
– Thứ tư, giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng không bị hạn chế:
Theo quy định tại điều 32 Luật hôn nhân gia đình 2014, nếu 2 người đang là vợ chồng hợp pháp thì việc việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.
Tuy nhiên, nếu như 2 người đã ly hôn mà nay muốn quay về sống chung với nhau nhưng không đăng ký kết hôn thì khi giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của 2 người, con cái thì sẽ do người có quyền sở hữu nhà đó xác lập mà người còn lại không có quyền tham gia quyết định.
Kết luận: Vợ chồng đã ly hôn nay muốn kết hôn lại có cần phải đăng ký kết hôn không? Câu trả lời là phải đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân theo quy định pháp luật, cả 2 người phải cùng có mặt tại Ủy ban nhân dân để thực hiện thủ tục đăng ký, ký tên vào sổ hộ tịch và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
2. Những trường hợp vợ chồng đã ly hôn thì không được kết hôn lại
1. Kết hôn giả tạo
Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.
Ví dụ: Khi 2 vợ chồng đã ly hôn, người chồng đã có quốc tịch Mỹ, sau đó người vợ muốn được định cư sang Mỹ nên thỏa thuận với chồng cũ là 2 người sẽ đăng ký kết hôn để người vợ có điều kiện định cư sang Mỹ. Trên thực tế 2 người không còn tình cảm, việc kết hôn đó không nhằm mục đích xây dựng gia đình, mà chỉ vì mục đích để cho người vợ được định cư sang Mỹ, còn người chồng thì được hưởng một khoản thù lao do người vợ cấp.
2. Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn
– Tảo hôn là việc 2 người kết hôn nhưng một trong hai người hoặc cả 2 người chưa đủ tuổi kết hôn (Nam chưa đủ 20, nữ chưa đủ 18 tuổi)
– Cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ. Hay nói cách khác, việc kết hôn không do sự tự nguyện và bị ép buộc.
3. Một trong hai người hoặc cả hai người sau khi ly hôn đã có gia đình mới
Trường hợp sau khi vợ chồng ly hôn mà người vợ đã có gia đình khác, hoặc người chồng đã có gia đình khác thì hai người không được đăng ký kết hôn lại, trừ trường hợp 2 người phải ly hôn với vợ hoặc chồng hiện tại của mình. Cụ thể:
– Trường hợp 1: Sau khi ly hôn mà người vợ kết hôn với người khác thì người vợ và chồng cũ không được kết hôn lại với nhau
– Trường hợp 2: Sau khi ky hôn mà người chồng đã kết hôn với người khác thì người chồng và vợ cũ không được kết hôn lại với nhau
– Trường hợp 3: Sau khi ly hôn mà cả 2 người đều đã kết hôn với người khác thì 2 người không được đăng ký kết hôn lại với nhau.
Pháp luật nghiêm cấm hành vi người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; Tùy từng trường hợp cụ thể mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Kết hôn giữa những người có quan hệ thân thích với nhau:
– Vợ chồng đã ly hôn, nhưng sau đó được xác định lại là có quan hệ dòng máu về trực hệ thì không được kết hôn lại với nhau
– Vợ chồng đã ly hôn, nhưng sau đó được xác định lại là có quan hệ trong phạm vi ba đời thì không được kết hôn lại với nhau
– Vợ chồng đã ly hôn, nhưng sau đó được xác định lại là có quan hệ cha, mẹ nuôi với con nuôi thì không được kết hôn lại với nhau
– Vợ chồng đã ly hôn, nhưng sau đó được xác định lại là có quan hệ đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng thì không được kết hôn lại với nhau
5. Yêu sách của cải trong kết hôn;
Yêu sách của cải trong kết hôn là việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ.
Trong trường hợp vợ chồng đã ly hôn nhưng sau đó một trong 2 người muốn đăng ký kết hôn lại mà người kia đòi hỏi quyền lợi vật chất thì mới quay về sống chung thì không được đăng ký kết hôn lại.
Ví dụ: 2 vợ chồng vì mâu thuẫn trong chuyện tình cảm dẫn đến ly hôn, nhưng sau đó người chồng muốn quay về hàn gắn với vợ để được sống chung với con cái, nhưng người vợ yêu cầu người chồng phải có 10 tỷ và 2 căn nhà thì mới đồng ý quay về sống chung, lúc này việc đòi hỏi đó không được pháp luật chấp nhận cho nên sẽ không được đăng ký kết hôn lại với nhau.
6. Lợi dụng việc kết hôn để trục lợi trái pháp luật
Sau khi ly hôn mà một trong hai người có ý định kết hôn lại nhằm mục đích để mua bán người, bóc lột sức lao động của người còn lại, xâm phạm tình dục, hoặc các hành vi trục lợi khác… thì sẽ không được đăng ký kết hôn lại.
7. Vợ hoặc chồng bị mất năng lực hành vi dân sự
Mất năng lực hành vi dân sự là khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi và được Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Ví dụ: Sau khi ly hôn, người chồng bị mắc bệnh tâm thần dẫn đến tình trạng không thể nhận thức và làm chủ hành vi của mình và được Tòa án tuyên bố là mất năng lực hành vi dân sự thì không thể đăng ký kết hôn lại với người vợ cũ. Trừ trường hợp có căn cứ cho thấy người này đã có năng lực hành vi dân sự và đã được Tòa án tuyên bố hủy bỏ quyết định mất năng lực hành vi dân sự đối với người này.
Theo nguyên lý thì khi một người không nhận thức được hành vi của mình thì không có khả năng thực hiện một cách đúng đắn ý chí của mình trong vấn đề kết hôn, không thể nhận thức và thực hiện trách nhiệm làm vợ, làm chồng, làm cha, làm mẹ trong đời sống gia đình. Trường hợp, người mất năng lực hành vi dân sự kết hôn sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi, quyền lợi về cuộc sống, về sức khỏe của vợ, chồng, con cái họ…. Do nên chưa đủ điều kiện để đăng ký kết hôn.
Như vậy, trên đây là 7 trường hợp vợ chồng đã ly hôn muốn quay lại sống với nhau thì không được đăng ký kết hôn, các bên có thể sống với nhau mà không cần đăng ký, tuy nhiên sẽ phát sinh nhiều vấn đề liên quan trong thời kỳ chung sống về quyền, nghĩa vụ, tài sản, con cái,…
3. Thủ tục đăng ký kết hôn đối với người từng ly hôn
Khi không thuộc 1 trong 7 trường hợp nêu trên thì vợ chồng đã ly hôn mà muốn kết hôn lại với nhau tiến hành các thủ tục để đăng ký kết hôn theo quy định, cụ thể như sau:
Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ khi đăng ký kết hôn lần 2
Căn cứ Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Điều 28 Luật hộ tịch 2014 quy định hồ sơ giấy tờ cần khi đăng ký kết hôn lần 2 bao gồm:
– Bản sao chứng minh thư/ căn cước công dân/ hộ chiếu (đem theo bản chính để cán bộ hộ tịch đối chiếu)
– Tờ khai đăng ký kết hôn (liên hệ đến Ủy ban nhân dân xã được được cấp mẫu tờ khai, hai người cùng điền vào tờ khai đăng ký kết hôn)
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (hai bên liên hệ đến ủy ban nhân dân xã/ phường/ thị trấn nơi có hộ khẩu thường trú để được cấp Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân)
– Bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn (liên hệ đến ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ khẩu thường trú để được cấp bản sao trích lục).
Trường hợp đã ly hôn nhưng hai bên chưa yêu cầu ghi chú về ly hôn thì có thể nộp bản án/ quyết định của Tòa án về việc ly hôn đã có hiệu lực pháp luật trước đó.
Bước 2: Nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân nơi một trong hai người cư trú
– Trường hợp 2 người Việt Nam kết hôn với nhau (không có yếu tố nước ngoài) thì nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân xã/ phường/ thị trấn nơi một trong hai người cư trú.
– Trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài thì nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người Việt Nam cư trú.
Các trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện bao gồm:
+ Đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;
+ Đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
+ Đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
+ Đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
+ Đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam
Bước 3: Hai người cùng ký xác nhận vào sổ hộ tịch, Giấy đăng ký kết hôn
Sau khi nộp hồ sơ thì cán bộ hộ tịch sẽ yêu cầu 2 người cùng ký vào sổ hộ tịch, ký tên vào Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Do đó, các bạn không thể ủy quyền cho người khác thay mặt đăng ký kết hôn, mà cả hai người phải cùng có mặt tại Ủy ban để cùng ký tên.
Bước 4: Nhận giấy đăng ký kết hôn.
Sau khi hai bên nam nữ ký tên vào sổ hộ tịch và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trên đây công ty luật Nhân Hậu đã giải đáp các bạn câu hỏi vợ chồng đã ly hôn nay muốn kết hôn lại có cần phải đăng ký kết hôn không, đồng thời hướng dẫn quy trình thủ tục đăng ký kết hôn đối với người từng ly hôn chi tiết, chúc các bạn thành công!