Trường hợp nào thì Tòa án hủy bỏ quyết định của trọng tài thương mại? Tòa án có thẩm quyền hủy phán quyết trọng tài là Tòa án nào? Thủ tục hủy phán quyết của trọng tài như thế nào? Dưới đây công ty Luật Nhân Hậu sẽ giải đáp một cách chi tiết.
Phán quyết của trọng tài là phán quyết mang tính trung thẩm, chất dứt quá trình tố tụng tại Trọng tài, phán quyết có hiệu lực bắt buộc thi hành giống như bản án/ quyết định của Tòa án. Tương tự như đối với Tòa án, nếu có căn cứ Hội đồng trọng tài ra phán quyết trái quy định pháp luật thì đương sự có thể yêu cầu Tòa án hủy phán quyết của trọng tài.
Mục lục
1. Tòa án có thẩm quyền hủy phán quyết trọng tài là Tòa án nào?
Căn cứ Điều 7 Luật trọng tài thương mại 2010 quy định Tòa án có thẩm quyền hủy phán quyết Trọng tài thương mại là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do các bên thỏa thuận, trường hợp không có thỏa thuận thì Tòa án cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Hội đồng trọng tài đã tuyên phán quyết trọng tài.
Tại khoản 2 Điều 31 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về Thẩm quyền của Tòa án trong kinh doanh, thương mại như sau:
“Điều 31. Những yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
2. Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại”.
Tại điểm g khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định thẩm quyền của Tòa án đối với hoạt động trong tài như sau:
“Điều 7. Xác định Toà án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài
1. Trường hợp các bên đã có thỏa thuận lựa chọn một Tòa án cụ thể thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án được các bên lựa chọn.
2. Trường hợp các bên không có thỏa thuận lựa chọn Tòa án thì thẩm quyền của Tòa án được xác định như sau:
g) Đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi Hội đồng trọng tài đã tuyên phán quyết trọng tài.
3. Tòa án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương“.
Như vậy, căn cứ cá Điều 31 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Điều 7 Luật trọng tài thương mại 2010 thì Tòa án có thẩm quyền hủy phán quyết trọng tài là Tòa án theo thỏa thuận của các bên, trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thẩm quyền thuộc về Tòa án cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Hội đồng trọng tài đã tuyên phán quyết.
– Lưu ý khi thỏa thuận Tòa án để giải quyết các vấn đề liên quan đến Trọng tài thương mại:
+ Thứ nhất, các bên phải thỏa thuận lựa chọn Tòa án nhân dân cấp tỉnh, hoặc Tòa án thành phố trực thuộc trung ương để giải quyết, bởi vì theo quy định pháp luật, chỉ có Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mới có thẩm quyền hủy phán quyết trọng tài
+ Thứ hai, trong thỏa thuận lựa chọn Tòa án phải ghi rõ và chính xác tên, địa chỉ, thông tin liên quan khác của Tòa án, tránh trường họp ghi sai tên Tòa án thì có thể không được Tòa án chấp nhận đơn yêu cầu.
2. Các trường hợp Tòa án hủy phán quyết trọng tài thương mại
Căn cứ khoản 2 Điều 68 Luật trọng tài thương mại 2010 quy định các trường hợp Tòa án hủy phán quyết của Trọng tài thương mại như sau:
a) Không có thoả thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu;
Theo quy định pháp luật, Trung tâm trọng tài chỉ được nhận giải quyết những tranh chấp khi có thỏa thuận trọng tài và thỏa thuận trọng tài đó không bị vô hiệu, cụ thể như sau:
– Thứ nhất, tại khoản Điều 5 Luật trọng tài thương mại quy định: “Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài”. Thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng trong tài thương mại có thể được lập trước hoặc sau khi các bên xảy ra tranh chấp. Như vậy, trường hợp không có thỏa thuận trọng tài mà trung tâm trọng tài vẫn tiếp nhận xử lý vụ việc thì Tòa án hủy phán quyết trọng tài đó.
– Thứ hai, thỏa thuận trọng tài vô hiệu là thỏa thuận trọng tài khi người thỏa thuận không có thẩm quyền, hoặc người thỏa thuận không có năng lực hành vi dân sự, hoặc thỏa thuận trọng tài không thực hiện bằng văn bản, hoặc một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép thỏa thuận trọng tài, hoặc thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của luật,.. thì sẽ bị vô hiệu. Do vậy, Tòa án sẽ hủy phán quyết trọng tài thương mại khi thỏa thuận bị vô hiệu.
Đối với trường hợp này, nghĩa vụ chứng minh không có thỏa thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu thuộc về người yêu cầu.
b) Thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thoả thuận của các bên hoặc trái với các quy định của Luật trọng tài thương mại 2010.
Trường hợp thành phần của hội đồng trọng tài hoặc thủ tục tố tụng trọng tài trái với quy định của Luật Trọng tài 2010 thì phán quyết đó cũng sẽ bị Tòa án hủy bỏ. Đối với trường hợp này, nghĩa vụ chứng minh thuộc về người yêu cầu.
Ví dụ: Các bên thỏa thuận Hội đồng trọng tài giải quyết vụ việc là 9 Trọng tài viên, tuy nhiên do trung tâm trọng tài đó thiếu trọng tài viên hoặc các Trọng tài viên đã bận việc khác,.. nhưng vẫn quyết định xét xử và thành lập hội đồng trọng tài có ít trọng tài viên hơn thì lúc này đương sự có quyền yêu cầu Tòa án hủy phán quyết trọng tài.
Trong trường hợp các bên có thỏa thuận thủ tục tố tụng trọng tài là 6 bước, tuy nhiên Hội đồng trọng tài tiến hành nhiều hơn 6 bước, mất thời gian của các đương sự thì phán quyết đó cũng sẽ bị Tòa án hủy bỏ.
c) Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; trường hợp phán quyết trọng tài có nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì nội dung đó bị huỷ;
Tại Điều 2 Luật trọng tài thương mại 2010 quy định, trọng tài thương mại chỉ được giải quyết những vụ án sau đây:
– Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
– Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.
– Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.
Như vậy, chỉ những vụ việc tranh chấp có yếu tố hoạt động thương mại thì trọng tài mới có thẩm quyền nhận và giải quyết. Trường hợp không thuộc các trường hợp trên mà trung tâm trọng tài vẫn tiếp nhận và giải quyết thì có thể bị Tòa án tuyên vô hiệu.
Trước khi xem xét nội dung vụ tranh chấp, Hội đồng trọng tài phải xem xét hiệu lực của thỏa thuận trọng tài; thỏa thuận trọng tài có thể thực hiện được hay không và xem xét thẩm quyền của mình. Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Hội đồng trọng tài quyết định đình chỉ việc giải quyết và thông báo ngay cho các bên đương sự biết.
Đối với trường hợp này, nghĩa vụ chứng minh thuộc về người yêu cầu
d) Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo; Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết trọng tài;
Khi có căn cứ cho rằng các tài liệu, chứng cứ trong vụ án là giả mạo làm ảnh hưởng đến tính khách quan của phán quyết thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án hủy phán quyết trọng tài.
Trong trường hợp có căn cứ Trọng tài viên nhận tiền của một bên đương sự hoặc nhận lợi ích từ bên đương sự khác làm cho phán quyết không được khách quan thì có quyền yêu cầu Tòa án hủy phán quyết đó.
Khi yêu cầu Tòa án hủy phán quyết, người yêu cầu có nghĩa vụ chứng minh chứng cứ là giả mạo, trọng tài viên có nhận tiền hoặc nhận lợi ích vật chất khác.
đ) Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Đối với trường hợp này, Tòa án sẽ là bên có nghĩa vụ chứng minh phán quyết trọng tài thương mại trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
3. Hậu quả của việc hủy phán quyết trọng tài
Khi phán quyết của trọng tài thương mại bị Tòa án tuyên hủy sẽ có những hậu quả pháp lý sau:
Phán quyết của trọng tài thương mại không có hiệu lực thi hành đối với các bên đương sự
Trong trường hợp phán quyết của trọng tài chưa có hiệu lực thi hành mà bị Tòa án tuyên hủy thì phán quyết đó không được thi hành đối với các bên đương sự, quyền và nghĩa của các bên đương sự chưa được thực hiện.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được phán quyết trọng tài, một trong các bên nếu có căn cứ xác định hội đồng trọng tài ra phán quyết trái quy định pháp luật thì có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên hủy, hết thời hạn này nếu các bên đương sự không có yêu cầu Tòa án hủy thì phán quyết của trọng tài đó có hiệu lực thi hành.
Các bên có quyền thỏa thuận giải quyết tranh chấp lại bằng trọng tài thương mại
Khi phán quyết của trọng tài thương mại bị Tòa án tuyên hủy thì các bên đương sự có quyền thỏa thuận lại đưa vụ việc ra giải quyết tại Trung tâm trọng tài để giải quyết vụ tranh chấp.
Một bên có quyền khởi kiện vụ tranh chấp đó tại Tòa án, dù cho đã có thỏa thuận trọng tài
Mặc dù đã có thỏa thuận trọng tài thì thẩm quyền riêng biệt thuộc về Trung tâm trọng tài. Tuy nhiên, trong trường hợp phán quyết của hội đồng trọng tài mà bị Tòa án tuyên hủy thì một trong các bên đương sự có quyền khởi kiện ra Tòa án để giải quyết tại Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.
Khoản 8 Điều 71 Luật trọng tài thương mại quy định: “Trường hợp Hội đồng xét đơn yêu cầu ra quyết định hủy phán quyết trọng tài, các bên có thể thỏa thuận lại để đưa vụ tranh chấp đó ra giải quyết tại Trọng tài hoặc một bên có quyền khởi kiện tại Tòa án. Trường hợp Hội đồng xét đơn yêu cầu không hủy phán quyết trọng tài thì phán quyết trọng tài được thi hành”.
Như vậy, không phải cứ có thỏa thuận trọng tài là thẩm quyền riêng biệt thuộc về Trung tâm trọng tài, mà trường hợp phán quyết của trọng tài bị tuyên hủy thì Tòa án cũng có thẩm quyền giải quyết nếu một trong các bên yêu cầu.
Trên đây là một số hậu quả của việc hủy phán quyết trọng tài thương mại, các bên đương sự sẽ tiến khởi kiện lại từ đầu trong thời hạn quy định, hết thời hạn quy định thì các bên đương sự mất quyền khởi kiện.