Bàn về kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự của luật sư. Khi cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng, đặc biệt là trong dịch vụ đại diện tranh tụng trong vụ án dân sự tại Tòa án, việc luật sư cần làm đầu tiên chính là nghiên cứu hồ sơ của vụ án, khi nắm bắt được nội dung, tính chất và các vấn đề liên quan thì mới có thể bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng của mình. Dưới đây công ty luật Nhân Hậu bàn về các kỹ năng của luật sư khi nghiên cứu và đánh giá hồ sơ trong vụ án dân sự, từ đó tận tâm với công việc, giúp khách hàng bảo vệ quyền lợi hợp pháp một cách hiệu quả.
Mục lục
Hồ sơ vụ án dân sự là gì? bao gồm những gì?
Hồ sơ vụ án dân sự có thể được hiểu là tất cả những nội dung liên quan đến vụ án dân sự, bao gồm bản chất của tranh chấp, hợp đồng, thông tin của vụ kiện tranh chấp, thông tin của các chủ thể tham gia tố tụng (nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan), tài liệu chứng cứ trong vụ án dân sự, và các loại thông tin liên quan khác.
Theo đó, hồ sơ vụ án dân sự bao gồm:
1.1. Thông tin của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, bao gồm:
+ Xác định tư cách, năng lực hành vi của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
+ Xác định giữa nguyên đơn và bị đơn có phải là người có quyền lợi đối lập với khách hàng của luật sư không
1.2. Đơn kiện: Đơn kiện có tuân thủ quy định pháp luật hay không, có đầy đủ nội dung theo yêu cầu hay chưa, có đúng thẩm quyền tại nơi gửi hay chưa,…
1.3. Tài liệu, chứng cứ kèm theo trong vụ án dân sự do các bên cung cấp: Bao gồm các loại tài liệu chứng cứ được khách hàng cung cấp và bên có quyền lợi đối lập cung cấp tại giai đoạn công khai chứng cứ (tài liệu chứng cứ được quy định định tại Điều 94 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)
1.4. Các thông tin, tài liệu có liên quan khác trong vụ án dân sự: Ngoài ra, trong quá trình tư vấn và nhận hợp đồng dịch vụ pháp lý, tùy thuộc vào từng vụ việc mà có thể sẽ có những loại tài liệu, chứng cứ liên quan khác.
Các kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự của luật sư
1. Nghiên cứu yêu cầu của khách hàng trong vụ án dân sự có hợp pháp không
Trước tiên, khi tư vấn cho khách hàng về dịch vụ pháp lý thì luật sư cần phải nắm bắt và phân tích nhanh yêu cầu của khách hàng là có phù hợp quy định pháp luật hay không, có vi phạm quy định pháp luật hoặc có thông qua luật sư để thực hiện một mục đích vi phạm pháp luật khác hay không.
Để giiar thích tại sao kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự của luật sư trong giai đoạn đầu tiên khi nhậ vụ việc của khách hàng này lại quan trọng, công ty luật Nhân Hậu xin dẫn chiếu quy tắc số 11.1 và 11.2 trong Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định số 201/QĐ-HĐLSTQ ngày 13/12/2019 của Hội đồng luật sư toàn quốc) quy định luật sư phải từ chối những yêu cầu của khách hàng trong các trường hợp sau:
– Khách hàng thông qua người khác yêu cầu luật sư mà luật sư biết rõ người này có biểu hiện lợi dụng tư cách đại diện cho khách hàng để mưu cầu lợi ích không chính đáng làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của khách hàng.
Ví dụ: Khi khách hàng A là người có yêu cầu thuê luật sư khởi kiện đòi nợ nhưng họ không có thời gian để tìm hiểu về luật sư, do vậy họ nhờ bạn bè là B tìm cho họ một luật sư giỏi và uy tín để giải quyết yêu cầu của mình. Khi B liên hệ đến công ty luật và đặt yêu cầu sẽ thuyết phục A ký hợp đồng dịch vụ pháp lý với công ty luật, tuy nhiên đổi lại B phải được công ty luật trích lại hoa hồng là 10% trên tổng giá trị hợp đồng pháp lý. Trong trường hợp này luật sư phải từ chối hoặc yêu cầu được gặp trực tiếp A để tư vấn và có các thỏa thuận trực tiếp, tránh làm ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp cho khách hàng của mình.
– Khách hàng yêu cầu dịch vụ pháp lý của luật sư mà luật sư biết rõ khách hàng có ý định lợi dụng dịch vụ đó cho mục đích vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc khách hàng không tự nguyện mà bị phụ thuộc theo yêu cầu của người khác.
Ví dụ: Khi người chồng ngoại tình, người vợ yêu cầu luật sư khởi kiện ly hôn đơn phương và đồng thời yêu cầu luật sư thực hiện các công việc, thủ tục để cho người chồng phải đi tù vì tội ngoại tình. Mặc dù người chồng ngoại tình là sai, nhưng chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người chồng chỉ bị xử phạt hành chính, tuy nhiên theo yêu cầu của người vợ là phải làm sao cho người chồng đi tù, bao gồm gài bẫy người chồng hoặc dàn xếp các tình huống để bắt tội người chồng. Đối với trường hợp này thì luật sư phải giải thích rõ cho khách hàng biết yêu cầu gài bẫy người chồng là vi phạm pháp luật, đồng thời từ chối yêu cầu của khách hàng. Trong trường hợp này, luật sư có quyền nhận hợp đồng ly hôn đơn phương, tư vấn quy định về cấu thành tội phạm của hành vi ngoại tình, nhưng không được giúp khách hàng tạo ra tình huống để gài bẫy người chồng.
Như vậy, tìm hiểu yêu cầu của khách hàng là một trong những kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự của luật sư rất cần thiết, việc tìm hiểu yêu cầu của khách hàng giúp luật sư thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý hiệu quả, đúng quy định pháp luật.
2. Tìm hiểu thông tin khách hàng mới có xung độ lợi ích với khách hàng cũ không
Luật sư khi nhận hợp đồng dịch vụ pháp lý với khách hàng cần tìm hiểu thông tin người có quyền lợi đối lập với khách hàng, trong trường hợp người có quyền lợi đối lập với khách hàng mà trước đó luật sư đã từng cung cấp dịch vụ pháp lý cho họ thì luật sư phải từ chối ngay từ đầu, tuyệt đối không được nhận vụ việc của khách hàng để tránh vi phạm pháp luật.
Ví dụ: Khi công ty A muốn nhờ văn phòng luật sư để khởi kiện tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa giữa công ty A và công ty B. Tuy nhiên trước đó văn phòng luật sư đã cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật thường xuyên cho công ty B thì văn phòng luật sư phải từ chối yêu cầu của khách hàng, đồng thời giải thích với công ty A trước đó mình đã từng cung cấp dịch vụ pháp lý cho công ty B (là bên có quyền lợi đối lập với công ty A).
Tại quy tắc số 11.4 dẫn chiếu tới quy tắc số 15 trong Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định số 201/QĐ-HĐLSTQ ngày 13/12/2019 của Hội đồng luật sư toàn quốc) quy định, luật sư phải từ chối nhận dịch vụ pháp lý với khách hàng khi thuộc các trường hợp sau:
– Vụ việc trong đó các khách hàng có quyền lợi đối lập nhau;
– Vụ việc trong đó khách hàng mới có quyền lợi đối lập với khách hàng hiện tại;
– Vụ việc khác của khách hàng là người đang có quyền lợi đối lập với khách hàng hiện tại trong vụ việc luật sư đang thực hiện.
– Vụ việc trong đó khách hàng mới có quyền lợi đối lập với khách hàng cũ trong cùng một vụ việc hoặc vụ việc khác có liên quan trực tiếp mà trước đó luật sư đã thực hiện cho khách hàng cũ.
– Vụ việc của khách hàng có quyền lợi đối lập với quyền lợi của luật sư hoặc cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em của luật sư;
– Vụ việc mà luật sư đã tham gia giải quyết với tư cách người tiến hành tố tụng, cán bộ, công chức khác trong cơ quan nhà nước, trọng tài viên, hòa giải viên;
– Vụ việc của khách hàng do cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em của luật sư đang cung cấp dịch vụ pháp lý có quyền lợi đối lập với khách hàng của luật sư;
Như vậy, xác định vấn đề xung đột về lợi ích cũng là một kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự của luật sư rất quan trọng, khi xác định được vấn đề xung đột về lợi ích thì luật sư mới có thể đưa ra quyết định nhận hoặc từ chối yêu cầu của khách hàng.
3. Nghiên cứu hồ sơ để xác định thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự
Sau khi nhận hồ sơ của khách hàng, luật sư cần nghiên cứu xem vụ án dân sự đó thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan chức năng nào, bao gồm:
– Nghiên cứu, xác định thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án, bao gồm xác định thẩm quyền theo cấp Tòa án, thẩm quyền theo lãnh thổ, thẩm quyền theo thỏa thuận, thẩm quyền theo lựa chọn của nguyên đơn.
– Nghiên cứu, xác định thẩm quyền giải quyết thuộc Ủy ban nhân dân, bao gồm thẩm quyền theo cấp Ủy ban, thẩm quyền theo vụ việc, thẩm quyền hòa giải trước khi kiện ra Tòa án. Ví dụ trước khi khởi kiện tranh chấp đất đai ra Tòa án thì luật sư phải xác định loại tranh chấp đó là gì, có cần phải hòa giải trước khi khởi kiện hay không.
– Nghiên cứu, xác định thẩm quyền giải quyết thuộc Trọng tài thương mại, kiểm tra xem có thỏa thuận trọng tài hay không, thỏa thuận trọng tài có hiệu lực pháp luật không.
Việc xác định không đúng thẩm quyền giải quyết của cơ quan chức năng không làm mất đi bản chất giải quyết vụ án, tuy nhiên làm mất thời gian của khách hàng và của chính luật sư, có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng, đặc biệt là đối với những vụ án dân sự sắp hết thời hạn khởi kiện. Do đó, xác định thẩm quyền của Tòa án là một trong những kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự của luật sư cơ bản nhưng rất cần thiết và quan trọng.
4. Nghiên cứu tài liệu, chứng cứ mà khách hàng cung cấp kèm theo hồ sơ vụ án
Theo quy định pháp luật, chứng cứ trong vụ án dân sự bao gồm các loại sau đây:
“1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
2. Vật chứng.
3. Lời khai của đương sự.
4. Lời khai của người làm chứng.
5. Kết luận giám định.
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
9. Văn bản công chứng, chứng thực.
10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định”.
Sau khi nhận vụ việc của khách hàng và tiếp nhận hồ sơ trong vụ án dân sự mà khách hàng cung cấp, luật sư cần nghiên cứu, xem xét và đánh giá các loại tài liệu chứng cứ mà khách hàng đã thu thập, bao gồm:
– Nghiên cứu xem đã đầy đủ tài liệu chứng cứ hay chưa, nếu còn thiếu thì tư vấn khách hàng thu thập thêm chứng cứ theo trình tự thủ tục mà pháp luật quy định.
– Nghiên cứu xem tài liệu chứng cứ mà khách hàng cung cấp là thật hay giả? Nếu có căn cứ tài liệu, chứng cứ mà khách hàng cung cấp là giả thì cần nhanh chóng thông báo cho khách hàng biết, đồng thời loại bỏ chứng cứ đó ra khỏi hồ sơ vụ án dân sự trước khi giao nộp cho Tòa án.
– Nghiên cứu xem tài liệu chứng cứ đó có giá trị chứng minh hay là không, nếu không có giá trị chứng minh thì cần xem xét loại bỏ hoặc thu thập lại theo quy định pháp luật.
– Nghiên cứu xem chứng cứ trong vụ án dân sự đó được thu thập có hợp pháp hay không, nếu chứng cứ có thật nhưng không được thu thập theo trình tự thủ tục mà pháp luật quy định thì cần nhanh chóng thông báo cho khách hàng biết, đồng thời tư vấn, hướng dẫn khách hàng thu thập lại theo trình tự và thủ tục mà luật định.
5. Nghiên cứu, xác định quan hệ dân sự và luật áp dụng
Xác định quan hệ pháp luật áp dụng để giải quyết tranh chấp là kỹ năng cơ bản trong số các kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự của luật sư mà bất kỳ luật sư nào khi hành nghề, cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng đều phải nắm rõ. Nếu xác định sai mối quan hệ pháp luật thì dẫn tới xác định sai thẩm quyền, thủ tục giải quyết, làm mất thời gian và có thể ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.
Trong hệ thống pháp luật Việt Nma hiện nay có rất nhiều mối quan hệ pháp luật, mỗi mối quan hệ pháp luật có những thẩm quyền giải quyết riêng, trình tự thủ tục giải quyết riêng, điều kiện để khởi kiện vụ án dân sự ra Tòa án khách nhau… Do đó, luật sư cần xác định mối quan hệ pháp luật và luật áp dụng giải quyết vụ án dân sự là rất cần thiết.
Để làm rõ mối quan hệ trong vụ án dân sự, luật sư cần xác định xem vụ án dân sự đó thuộc phạm vi điều chỉnh của mối quan hệ pháp luật nào, cụ thể:
– Xác định vụ án dân sự đó thuộc vấn đề dân sự hay không? Nếu thuộc phạm vi dân sự thì căn cứ thẩm quyền và trình tự thủ tục giải quyết để thực hiện theo quy định pháp luật.
– Xác định vụ án dân sự đó thuộc vấn đề kinh doanh, thương mại hay không? Nếu thuộc thì xem xét thẩm quyền của Tòa án hay trọng tài thương mại, thỏa thuận luật áp dụng, và các nội dung liên quan khác.
– Xác định vụ án dân sự đó thuộc vấn đề hôn nhân và gia đình hay không? Nếu thuộc thì cần xem xét vấn đề hòa giải và thực hiện các công việc khác theo quy định pháp luật.
– Xác định vụ án dân sự đó thuộc vấn đề lao động hay không? Nếu thuộc thì xem xét vấn đề hòa giải cơ sở và thực hiện các công việc khác theo quy định pháp luật.
6. Nghiên cứu lời khai, tài liệu, chứng cứ mà bên có quyền lợi đối lập đưa ra
Theo quy định tại Điều 109 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì mọi chứng cứ trong hồ sơ vụ án dân sự sẽ được công bố và sử dụng công khai như nhau, trừ những chứng cứ liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình.
Như vậy, trong giai đoạn công bố tài liệu chứng cứ, luật sư cần nghiên cứu tài liệu chứng cứ mà bên có quyền lợi đối lập với khách hàng của mình đưa ra, từ đó có nhận xét, đánh giá và có biện pháp tranh tụng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho khách hàng của mình.
Trong giai đoạn này, Tòa án sẽ mở phiên họp để công khai tài liệu chứng cứ của các bên trong vụ án dân sự để các bên tiếp cận, sử dụng một cách công bằng, khi tiếp nhận những tài liệu, chứng cứ thì luật sư phải nghiên cứu cẩn thận, xem xét và đưa ra các đánh giá sau:
– Tài liệu, chứng cứ mà bên có quyền lợi đối lập với khách hàng của mình đưa ra có thật hay bị làm giả hay không?
– Tài liệu, chứng cứ mà bên có quyền lợi đối lập với khách hàng của mình đưa ra có liên quan đến vụ án dân sự hay không?
– Tài liệu, chứng cứ mà bên có quyền lợi đối lập với khách hàng của mình đưa ra có được thu thập đúng quy định pháp luật hay không?
Thông qua việc xem xét, đánh giá đó luật sư có thể xác định được vấn đề, đồng thời có phương hướng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng một cách hiệu quả.
Như vậy, trên đây là 6 kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự của luật sư rất cần thiết để có thể bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng, ngoài ra còn có một số kỹ năng khác mà trong quá trình hành nghề luật sư sẽ tự mình nghiên cứu, xem xét và đánh giá phù hợp.